Từ điển bệnh lý

Bướu tim : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 28-03-2025

Tổng quan Bướu tim

Bướu tim hay còn có tên gọi khác là bệnh Basedow hoặc bệnh Graves - một bệnh lý liên quan đến cường chức năng tuyến giáp (bệnh đặt tên theo Robert Graves, một bác sĩ người Ireland là người đầu tiên mô tả tình trạng này vào những năm 1800).

Tuyến giáp là một tuyến nội tiết nhỏ, có hình con bướm nằm ở phía trước cổ dưới da, có chức năng điều chỉnh trao đổi chất của cơ thể, thông qua các hormon do tuyến sản xuất ra.

Bệnh lý liên quan đến cơ chế tự miễn, trong đó hệ miễn dịch của cơ thể tự tấn công các mô khỏe mạnh trong tuyến giáp của chính mình, đây là nguyên nhân chính gây ra cường giáp, một tình trạng mà hormon tuyến giáp được sản xuất quá mức.

Bệnh gây ra nhiều triệu chứng, trong đó 3 triệu chứng phổ biến nhất là bướu cổ, lồi mắt và nhịp tim nhanh.

Chẩn đoán xác định bệnh dựa vào triệu chứng lâm sàng đặc trưng của bệnh, xét nghiệm định lượng nồng độ hormon, kháng thể kháng giáp trong máu kết hợp siêu âm tuyến giáp.

Có nhiều phương pháp điều trị như thuốc kháng giáp trạng, thuốc giảm nhịp tim, i-ốt phóng xạ, phẫu thuật. Tùy thuộc vào nhiều yếu tố mà bác sĩ sẽ đưa ra lựa chọn điều trị phù hợp nhất cho từng người bệnh.


Bệnh nhân bướu tim xuất hiện mắt lồi

 Định nghĩa về bệnh bướu tim

Bệnh bướu tim hay còn gọi là Basedow hoặc bệnh Graves là một rối loạn hệ thống miễn dịch dẫn đến sản xuất hormone tuyến giáp quá mức, tình trạng này gọi là cường giáp. Bệnh basedow là một trong những dạng phổ biến nhất của cường giáp.

Bệnh bướu tim là một rối loạn điển hình gây ra chứng cường giáp, một tình trạng trong đó hormone tuyến giáp được sản xuất quá mức.

Vì hormone tuyến giáp là yếu tố quan trọng trong việc kích thích quá trình trao đổi chất, nên việc sản xuất quá mức có thể dẫn đến gánh nặng cho các cơ quan trong cơ thể. Do đó, bệnh Basedow có liên quan đến nhiều triệu chứng khác nhau.

Dịch tễ

Bệnh bướu tim thường gặp ở phụ nữ. Cứ một người đàn ông mắc bệnh Basedow thì có khoảng 5-6 phụ nữ mắc bệnh này. Bệnh thường xảy ra ở những người trong độ tuổi từ 20 đến 50 và phổ biến nhất là ở những người trong độ tuổi từ 20 đến 40.

Bệnh bướu tim là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra chứng cường giáp, chiếm 60% đến 80% các trường hợp cường giáp.

 Yếu tố nguy cơ 

Nguy cơ mắc bệnh bướu tim sẽ tăng lên nếu như có tiền sử gia đình mắc bệnh tuyến giáp và/hoặc đang hút thuốc lá .

Người bệnh cũng có nhiều khả năng mắc bệnh bướu tim hơn nếu họ mắc một bệnh tự miễn khác, chẳng hạn như:

  • Bệnh viêm khớp dạng thấp.
  • Bệnh lupus ban đỏ hệ thống.
  • Bệnh tiểu đường type 1.
  • Bệnh Celiac.
  • Bệnh bạch biến.

 Cơ chế bệnh sinh

Sự phát triển của bệnh liên quan đến những bất thường trong hệ thống miễn dịch. Hệ thống miễn dịch đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể bằng cách sản xuất ra các “kháng thể” chống lại những kẻ thù bên ngoài như virus và vi khuẩn. Tuy nhiên, nếu cơ thể sản xuất ra các kháng thể tấn công chính nó (tự kháng thể) thay vì những kẻ xâm nhập bên ngoài, thì nó có thể gây ra bệnh. Đây được gọi là “rối loạn tự miễn dịch”, và bệnh bướu tim là một ví dụ và cơ chế này đến nay vẫn chưa được nghiên cứu rõ.

Trong bệnh bướu tim, các tự kháng thể (kháng thể thụ thể TSH: TRAb và TSAb) kích thích tuyến giáp sản xuất quá mức hormone tuyến giáp, hậu quả là cơ thể sản xuất quá mức các hormon gây ra hội chứng cường cận giáp.


Triệu chứng Bướu tim

Bộ ba Merseburg gồm có 3 triệu chứng điển hình của bệnh bướu tim từ lâu đã được biết đến, bao gồm: 

  • Bướu cổ.
  • Lồi mắt (bệnh lý nhãn khoa liên quan đến tuyến giáp).
  • Nhịp tim nhanh.

Các triệu chứng của bệnh bướu tim thường xuất hiện dần dần, thường mất vài tuần hoặc vài tháng để phát triển.

Bệnh bướu tim gây ra chứng cường giáp, ảnh hưởng đến chuyển hóa các cơ quan trong cơ thể, những triệu chứng này có thể xuất hiện riêng rẽ hoặc đồng thời tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh, bao gồm các triệu chứng do sản xuất quá nhiều hormone tuyến giáp:

  • Tuyến giáp to (bướu cổ): "Bướu cổ lan tỏa" là một tình trạng mà toàn bộ tuyến giáp sưng lên, xuất hiện ở hầu hết các trường hợp mắc bệnh basedow. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể có sự khác biệt về tình trạng sưng ở bên phải và bên trái của tuyến giáp, cũng có những bệnh nhân mà tình trạng sưng hầu như không phát hiện được.
  • Bệnh nhân cảm giác hồi hộp trống ngực do nhịp tim nhanh.
  • Tăng huyết áp.
  • Cảm thấy lo lắng.
  • Có hiện tượng run nhẹ và nhanh ở tay hoặc ngón tay, triệu chứng này khá điển hình cho bệnh cường giáp.
  • Giảm cân.
  • Tăng cảm giác thèm ăn.
  • Tiêu chảy và/hoặc đi ngoài thường xuyên hơn.
  • Da mỏng, nóng và ẩm.
  • Nhạy cảm với nhiệt độ như: không chịu được nhiệt độ cao và đổ mồ hôi quá nhiều.
  • Khó ngủ hoặc mất ngủ.
  • Rụng tóc và thay đổi kết cấu tóc (tóc giòn làm dễ gãy rụng).
  • Rối loạn kinh nguyệt.
  • Yếu cơ.

Các triệu chứng không liên quan đến việc tăng sản xuất hormon tuyến giáp, ví dụ như các triệu chứng về mắt được gọi là bệnh mắt Graves hoặc bệnh mắt tuyến giáp, chỉ có khoảng một phần ba số người mắc bệnh Graves phát triển tình trạng này, vì vậy nếu bệnh nhân mắc bệnh mắt tuyến giáp cần khám thêm nhãn khoa vì điều trị ổn định hormon không cải thiện được tình trạng này. Các dấu hiệu bao gồm:

  • Đôi mắt cay xè, khó chịu.
  • Sưng các mô xung quanh mắt.
  • Mắt lồi.
  • Nhìn mờ: mắt bị đẩy lồi ra ngoài, nhiều trường hợp dẫn đến tình trạng tổn thương có thể gây loét giác mạc ảnh hưởng thị lực bệnh nhân.
  • Cảm giác đau ở mắt.
  • Nhìn đôi: viêm các cơ vận động mắt khiến mắt sưng lên, làm chuyển động mắt tệ hơn. Kết quả là mắt trái và mắt phải di chuyển theo một đường thẳng, và mọi người sẽ nhìn thấy hai hình ảnh của một vật thể duy nhất và được gọi là nhìn đôi.

Ngoài ra số ít bệnh nhân bướu tim có thể có tổn thương ở da, được gọi là bệnh da Graves, biểu hiện phù niêm trước xương chày với đặc điểm là thường xuất hiện đối xứng cả hai bên chân, phù nề không ấn lõm, da dày có vảy và tăng sắc tố, không đau hoặc đau nhẹ.



Các biến chứng Bướu tim

Hormon tuyến giáp ảnh hưởng đến nhiều cơ quan và các chức năng của cơ thể. Do đó, bệnh bướu tim (cường giáp) khi mà tình trạng hormon dư thừa nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ làm tăng nguy cơ mắc các biến chứng sau:

    • Cơn bão giáp trạng: xảy ra khi tuyến giáp giải phóng một lượng lớn hormone tuyến giáp trong một khoảng thời gian ngắn. Đây là một biến chứng hiếm gặp của bệnh cường giáp và bệnh bướu tim và có thể xảy ra nếu người bệnh đột ngột ngừng dùng thuốc kháng giáp hoặc bị chấn thương hoặc nhiễm trùng. Cơn bão tuyến giáp là một trường hợp cấp cứu y tế và đe dọa tính mạng. Các triệu chứng thường là sốt cao và nhịp tim nhanh.
    • Các vấn đề về tim mạch: tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, dẫn đến tăng nguy cơ các bệnh lý như đột quỵ, suy tim và các bệnh tim mạch khác.
    • Bệnh mắt tuyến giáp: nếu không được điều trị đúng cách, bệnh có thể gây sưng tấy nghiêm trọng, làm hỏng dây thần kinh thị giác và dẫn đến mất thị lực.
  • Bệnh da tuyến giáp.
  • Loãng xương: người bệnh dễ gãy xương.
  • Bệnh bướu tim và thai kỳ: hormon tuyến giáp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển não bộ và hệ thần kinh của thai nhi. Cường giáp và bệnh bướu tim không được điều trị trong thời kỳ mang thai có thể gây hại cho người mẹ và thai nhi. Quá nhiều hormone tuyến giáp trong thai kỳ có thể làm tăng nguy cơ: sảy thai, suy tim sung huyết ở thai phụ, tiền sản giật, chuyển dạ sớm, , trẻ nhẹ cân khi sinh, bệnh cường giáp ở trẻ sơ sinh.


Tăng huyết áp là một biến chứng phổ biến của bệnh bướu tim

Tăng huyết áp là một biến chứng phổ biến của bệnh bướu tim


Phòng ngừa Bướu tim

  • Giảm căng thẳng: căng thẳng có thể gây ra bệnh bướu tim hoặc làm bệnh nặng hơn. Nghe nhạc, tắm nước ấm hoặc đi bộ có thể giúp bạn thư giãn và có tâm trạng tốt hơn.
  • Khi nồng độ hormone tuyến giáp tiếp tục cao, nó sẽ gây gánh nặng cho tim, dễ dẫn đến nhịp tim nhanh và loạn nhịp tim.Không nên tập các bài tập mạnh và các hoạt động làm tăng nhịp tim. Nếu việc điều trị đưa chức năng tuyến giáp trở lại mức bình thường, bệnh nhân có thể sống một cuộc sống bình thường, bao gồm cả việc tập thể dục.
  • Chế độ ăn: không có hạn chế nào về chế độ ăn. Bệnh nhân có thể thoải mái ăn tảo bẹ và các loại rong biển khác có chứa iốt như bình thường. Khi hormone tuyến giáp được sản xuất quá mức, quá trình trao đổi chất và cảm giác thèm ăn sẽ tăng lên cùng nhau. Khi nồng độ hormone bắt đầu giảm và quá trình trao đổi chất trở lại mức bình thường, cảm giác thèm ăn có thể không giảm dễ dàng. Trong thời gian này, bệnh nhân dễ tăng cân. Tuy nhiên, tăng cân không phải là tác dụng phụ của thuốc kháng giáp.
  • Khám định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ nội tiết: khi áp dụng liệu pháp dùng thuốc, bất kỳ sự gián đoạn nào của thuốc đều dẫn đến tình trạng bệnh nhân không ổn định. Chức năng tuyến giáp có thể giảm sau liệu pháp đồng vị và phẫu thuật khiến bệnh nhân cần bổ sung hormone tuyến giáp. Trong cả hai trường hợp, cần phải thăm khám bệnh viện thường xuyên. Khoảng cách giữa các lần thăm khám bệnh viện thay đổi tùy theo tình trạng bệnh nhân.

  • Không hút thuốc lá: hút thuốc không chỉ có hại cho các triệu chứng về mắt mà còn làm giảm hiệu quả điều trị bằng thuốc kháng giáp. Vì vậy người bệnh cần tránh các môi trường nhiều khói thuốc và nếu đang hút cần cai thuốc.

  • Bệnh Basedow khá phổ biến ở phụ nữ trong độ tuổi 20 và 30, vì vậy nên tham khảo ý kiến bác sĩ khi lập kế hoạch mang thai và sinh con. Mặc dù bệnh Basedow thường thuyên giảm trong thời kỳ mang thai, nhưng bệnh thường trở nên nghiêm trọng hơn sau khi sinh con. 

  • Đối với bệnh nhân mắc bệnh Basedow đang mang thai, điều quan trọng là phải kiểm soát và giữ nồng độ hormone tuyến giáp ở mức bình thường. Nếu nồng độ hormone tuyến giáp vẫn cao trong thai kỳ, nguy cơ sinh non và sảy thai sẽ tăng lên. Việc giữ hormon ở trạng thái bình giáp giúp quá trình mang thai và sinh nở an toàn hơn.



Các biện pháp chẩn đoán Bướu tim

Dựa vào tiền sử người bệnh (khai thác người bệnh có mắc các bệnh lý tự miễn hoặc trong gia đình có ai mắc bệnh lý về tuyến giáp hay tự miễn không), các triệu chứng lâm sàng đặc trưng của bệnh. Sau khi đưa ra chẩn đoán sơ bộ thầy thuốc cần làm thêm một số xét nghiệm máu cũng như chẩn đoán hình ảnh để đưa ra chẩn đoán xác định 

  • Xét nghiệm máu định lượng nồng độ các hormon: kiểm tra mức độ hormone tuyến giáp trong máu và lượng hormone tuyến yên có tác dụng kích thích tuyến giáp (TSH). Kết quả trong bệnh bướu tim nồng độ hormon T3 và T4 tăng và nồng độ TSH sẽ giảm.
  • Xét nghiệm các tự kháng thể: tự kháng thể TRAb chống lại TSH là hormon có tác dụng kích thích tuyến giáp. TRAb có 3 thành phần chính là TRSAb (TSI - tác dụng kích thích), TRBAb (ức chế) và TRNAb (trung tính) nhưng chỉ có 2 loại cạnh tranh với TSH là TRSAb và TRBAb. Việc định lượng TRAb sẽ giúp chẩn đoán bệnh cường giáp. Tỷ lệ TRSAb/TRBAb càng cao thì bệnh basedow càng nặng.
  • Đánh giá độ tập trung i-ốt phóng xạ: Cơ thể cần iốt để tạo ra hormone tuyến giáp. Trong xét nghiệm này, bệnh nhân sẽ uống một lượng nhỏ i-ốt phóng xạ, sau đó, một camera quét đặc biệt sẽ cho thấy lượng iốt đi vào tuyến giáp bác sĩ sẽ kiểm tra xem tuyến giáp của bạn hấp thụ bao nhiêu iốt phóng xạ. Nồng độ hấp thụ iốt cao có thể là dấu hiệu của bệnh. Lưu ý để tiến hành xét nghiệm sử dụng iốt phóng xạ, cần hạn chế ăn thực phẩm có chứa iốt trong bảy ngày trước khi xét nghiệm. Vì sử dụng chất phóng xạ nên phụ nữ mang thai không được thực hiện xét nghiệm này. Ngoài ra, phụ nữ đang cho con bú phải ngừng cho con bú trong ba ngày, bao gồm cả ngày xét nghiệm. 
  • Siêu âm Doppler màu tuyến giáp: xét nghiệm này sử dụng sóng âm để phát hiện lưu lượng máu tăng lên trong tuyến giáp do bệnh bướu tim (Basedow).
  • Siêu âm tuyến giáp giúp đánh giá kích thước của tuyến giáp và phát hiện sự hiện diện của khối u.
  • Điện tâm đồ: đo nhịp tim và phát hiện tình trạng loạn nhịp tim và các rối loạn tim khác.

 Nồng độ hormon tuyến giáp tăng cao trong bệnh bướu tim

Nồng độ hormon tuyến giáp tăng cao trong bệnh bướu tim



Các biện pháp điều trị Bướu tim

Nếu bệnh bướu tim được điều trị đúng cách, tiên lượng nói chung là tốt.

Điều trị bệnh bướu tim là suốt đời. Những người được điều trị dứt điểm bệnh bướu tim bằng liệu pháp i-ốt phóng xạ hoặc phẫu thuật cắt tuyến giáp cuối cùng sẽ dẫn đến bị suy giáp và cần dùng hormon tuyến giáp suốt đời. Những người dùng thuốc kháng giáp để điều trị bệnh bướu tim sẽ thường phải dùng thuốc trong suốt cuộc đời.

Các phương pháp điều trị bệnh Graves bao gồm:

  • Thuốc chẹn beta: propranolol và metoprolol, atenolol, nadolol. Thường là phương pháp điều trị đầu tiên cho bệnh bướu tim. Những loại thuốc này điều chỉnh nhịp tim và bảo vệ tim cho đến khi các phương pháp điều trị cường giáp khác có hiệu lực. Những loại thuốc này không ngăn chặn việc sản xuất hormone tuyến giáp. Thuốc không sử dụng cho bệnh nhân có vấn đề hô hấp ví dụ hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
  • Thuốc kháng giáp: Thuốc kháng giáp trạng ngăn tuyến giáp sử dụng i-ốt để tạo ra hormone, bao gồm methimazole (Tapazole) và propylthiouracil. Vì nguy cơ suy gan phổ biến hơn với propylthiouracil, methimazole thường là lựa chọn đầu tiên nhưng methimazole có nguy cơ gây dị tật bẩm sinh nhẹ. Vì vậy, propylthiouracil có thể được kê đơn trong tam cá nguyệt đầu tiên của thai kỳ. Người mang thai thường dùng methimazole sau tam cá nguyệt đầu tiên. Khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào trong số này mà không có phương pháp điều trị khác, cường giáp có thể tái phát. Các loại thuốc này có thể có hiệu quả hơn khi dùng trong thời gian dài hơn một năm. Thuốc kháng giáp có thể được sử dụng trước hoặc sau liệu pháp iốt phóng xạ như một phương pháp điều trị bổ sung. Những loại thuốc này sẽ không mang lại những thay đổi ngay lập tức, nhưng tác dụng sẽ xuất hiện sau 2-3 tuần kể từ khi bắt đầu phác đồ điều trị. Nồng độ hormone thường giảm xuống mức bình thường sau 2-3 tháng. Tuy nhiên, tác dụng phụ dễ xảy ra nhất trong khoảng thời gian 2-3 tháng sau khi bắt đầu dùng thuốc. Trong thời gian này, cần phải đến bệnh viện hai tuần một lần. Liều lượng phù hợp được chỉ định dựa trên tình trạng của bệnh nhân. Uống thuốc đều đặn và không gián đoạn giúp duy trì nồng độ hormone tuyến giáp ở mức bình thường. Nếu ngừng thuốc đột ngột vì nồng độ hormone tuyến giáp giảm, bệnh sẽ nhanh chóng tái phát. Điều quan trọng là phải tiếp tục dùng thuốc theo đơn. Điều trị bằng thuốc uống thường cần thiết trong ít nhất hai năm. Cũng có những trường hợp cần dùng thuốc trong thời gian dài hơn đáng kể. Tác dụng phụ của cả hai loại thuốc bao gồm rối loạn chức năng gan hoặc giảm tế bào bạch cầu hạt. Ở một tỷ lệ nhỏ người dùng, những loại thuốc này gây phát ban da và đau khớp.
  • Liệu pháp i-ốt phóng xạ: Liệu pháp đồng vị (i-ốt phóng xạ) bao gồm việc uống một đồng vị phóng xạ của i-ốt. Đồng vị này được tuyến giáp hấp thụ, trong vòng hai đến ba tháng, bức xạ sẽ dần phá hủy các tế bào tuyến giáp. Phần còn lại của cơ thể không tiếp xúc với bức xạ. Khi tuyến giáp của bệnh nhân co lại, nồng độ hormone sẽ trở lại bình thường. Các triệu chứng của người bệnh sẽ giảm dần, thường là trong vài tuần đến vài tháng. Trong những ngày trước và sau khi điều trị, cần hạn chế tiêu thụ i-ốt và phải ngừng các chế độ thuốc kháng giáp và thuốc i-ốt vô cơ. Nếu áp dụng phương pháp điều trị này, cuối cùng bạn có thể sẽ bị suy giáp, cần phải dùng hormon điều trị duy trì. Nhưng suy giáp dễ điều trị hơn cường giáp và nó gây ra ít vấn đề sức khỏe lâu dài hơn. Mặc dù liệu pháp đồng vị sử dụng bức xạ, nhưng nó không dẫn đến ung thư, bệnh bạch cầu, suy giảm miễn dịch hoặc các tổn thương khác do bức xạ gây ra. Liệu pháp đồng vị có thể được thực hiện một cách an toàn. Nếu bệnh nhân đang cân nhắc việc sinh con, cần phải tránh thai trong 6 tháng đối với nam giới và 1 năm đối với nữ giới. Sau đó, không có vấn đề gì, không nên sử dụng liệu pháp này cho những người mắc bệnh về mắt mức độ trung bình và nặng hoặc những người đang mang thai hoặc cho con bú.
  • Phẫu thuật: Phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp bao gồm phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ hoặc một phần tuyến giáp của người bệnh. Sau phẫu thuật, ưu điểm là bệnh bướu tim sẽ không tái phát, TRAb ở bệnh nhân cắt toàn bộ tuyến giáp sẽ nhanh trở lại bình thường hơn so với người cắt một phần tuyến giáp, sẽ có ích với những bệnh nhân mong muốn có thai. Tuy nhiên sau phẫu thuật người bệnh có thể sẽ bị suy giáp và cần dùng thuốc thay thế hormone tuyến giáp, chẳng hạn như levothyroxine (Synthroid) trong suốt quãng đời còn lại. Rủi ro của phẫu thuật có thể làm tổn thương các tuyến nhỏ nằm cạnh tuyến giáp, được gọi là tuyến cận giáp gây suy tuyến cận giáp, ảnh hưởng đến nồng độ calci và phospho trong máu, biến chứng rất hiếm gặp ở những bác sĩ phẫu thuật đã thực hiện nhiều ca phẫu thuật tuyến giáp.

Điều trị bệnh mắt tuyến giáp

Đối với các triệu chứng nhẹ của bệnh về mắt tuyến giáp, sử dụng nước mắt nhân tạo vào ban ngày có thể hữu ích. Bạn có thể mua nước mắt nhân tạo mà không cần đơn thuốc. Sử dụng gel bôi trơn vào ban đêm.

Một số câu hỏi về bệnh bướu tim

- Nguyên nhân có khả năng gây ra các triệu chứng của tôi là gì?

  • Bệnh bướu tim đến nay vẫn nghĩ đến do cơ chế tự miễn gây ra, tuy nhiên có một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh hoặc làm bệnh nặng hơn.

- Tôi cần phải làm những xét nghiệm nào để chẩn đoán bệnh bướu tim?

  • Thông thường sau khi khám lâm sàng, nếu thầy thuốc nghĩ đến bạn bị cường giáp và cụ thể là bướu tim, bạn sẽ được chỉ định làm thêm một vài xét nghiệm liên quan, ví dụ như hormon tuyến giáp (TSH, T3, T4, FT3, FT4), kháng thể kháng thụ thể kích thích tuyến giáp TRAb, siêu âm doppler màu tuyến giáp, siêu âm tuyến giáp, đánh giá độ tập trung i-ốt phóng xạ, điện tâm đồ, siêu âm tim,...

- Có những phương pháp điều trị nào?

  • Các phương pháp điều trị gồm: thuốc kháng giáp trạng, thuốc chẹn beta giao cảm (điều trị triệu chứng nhịp tim nhanh), liệu pháp i-ốt phóng xạ, phẫu thuật cắt 1 phần hoặc toàn bộ tuyến giáp. Tùy vào từng bệnh nhân mà bác sĩ sẽ chọn phương pháp điều trị phù hợp cho bạn.

- Tôi có thể gặp phải tác dụng phụ nào khi điều trị?

  • Tùy vào từng phương pháp điều trị mà bạn có thể gặp các tác dụng phụ khác nhau, như trong bài viết có đề cập, ví dụ thuốc kháng giáp trạng có thể gây giảm bạch cầu hạt làm giảm miễn dịch của cơ thể, tăng men gan, đau khớp, phát ban, hoặc thuốc chẹn beta làm giảm nhịp tim nhung đồng thời có thể khởi phát cơn hen suyễn, phẫu thuật và liệu pháp i-ốt phóng xạ làm giảm tỷ lệ tái phát bệnh nhưng có thể gây suy giáp cần điều trị hormon suốt đời,...

Bướu tim là một bệnh lý nội tiết thường gặp, đặc biệt là phụ nữ trong độ tuổi từ 20 đến 50. Bệnh gây ra nhiều triệu chứng và biến chứng ảnh hưởng lên nhiều cơ quan trong cơ thể. Khám sức khỏe định kỳ là một biện pháp hữu hiệu giúp chúng ta phát hiện sớm và điều trị kịp thời, hạn chế tối đa các biến chứng của bệnh gây ra. Hệ thống Y tế MEDLATEC là địa chỉ uy tín với các chuyên gia hàng đầu về lĩnh vực nội tiết cùng hệ thống xét nghiệm tân tiến sẽ giúp thầy thuốc tầm soát sớm bệnh lý cường giáp cũng như các bệnh lý khác có thể gây ra căn bệnh này. Để giữ cho mình một cơ thể khỏe mạnh, hãy liên hệ đặt lịch khám sức khỏe định kỳ ngay từ hôm nay qua tổng đài 1900 56 56 56.


Tài liệu tham khảo:

  • https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/graves-disease/diagnosis-treatment/drc-20356245
  • https://www.ito-hospital.jp/english/02_thyroid_disease/02_4_1about_basedow.html
  • https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/15244-graves-disease
  • https://www.benhvien108.vn/dieu-tri-cuong-giap-do-basedow-o-nguoi-truong-thanh-khong-mang-thai.htm
  • https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/graves-disease/symptoms-causes/syc-20356240


Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.
bác sĩ lựa chọn dịch vụ