Từ điển bệnh lý

Đa niệu : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 10-04-2025

Tổng quan Đa niệu

Đa niệu được định nghĩa là tình trạng sản xuất nước tiểu quá mức không phù hợp, thường là hơn 2 lít nước tiểu trong 24 giờ (hoặc hơn 40 mL/kg trong 24 giờ) khi mà người bệnh cung cấp lượng dịch vào trung bình 1500ml, chế độ sinh hoạt bình thường và không sử dụng thuốc lợi tiểu. 

Thể tích nước tiểu chủ yếu phụ thuộc vào sự bài tiết chất tan và khả năng cô đặc hoặc pha loãng nước tiểu của nephron. Do đó, đa niệu có thể được phân loại theo hai cơ chế sản xuất: Sự bài tiết nhiều chất tan hơn hoặc lợi tiểu thẩm thấu, đặc trưng bởi độ thẩm thấu nước tiểu (mOsm/kg) lớn hơn 300 mOsm/kg. Nếu cả hai cơ chế đều có mặt, áp suất thẩm thấu nước tiểu sẽ nằm trong khoảng từ 150 đến 300 mOsm/kg, biểu thị tình trạng gọi là đa niệu hỗn hợp.

Các chất tan tham gia vào quá trình bài tiết nước có thể là chất điện giải (Na+, K+, Cl- và Ca2+) và các chất không điện giải như ure, glucose hoặc các chất khác (mannitol). Đa niệu bao gồm sinh lý và nguyên nhân bệnh lý, có thể gặp trong bệnh lý như đái tháo đường, đái tháo nhạt, yếu tố tâm thần,...

Polyuria có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống, làm thay đổi chu kỳ giấc ngủ và các hoạt động hàng ngày, thậm chí có thể gây ra tình trạng mất thể tích và rối loạn nồng độ natri huyết thanh. 

Người bệnh đa niệu rất dễ mất ngủ do tiểu đêm nhiều

Người bệnh đa niệu rất dễ mất ngủ do tiểu đêm nhiều

Định nghĩa

Đa niệu thường được định nghĩa là lượng nước tiểu trong 24 giờ lớn hơn 2000 ml (hoặc hơn 40 mL/kg trong 24 giờ) khi mà người bệnh cung cấp lượng dịch vào trung bình 1500ml, chế độ sinh hoạt bình thường và không sử dụng thuốc lợi tiểu. Bệnh nhân đa niệu thường đi tiểu nhiều lần và số lượng mỗi lần nhiều hơn bình thường.


Nguyên nhân Đa niệu

Bệnh đa niệu có thể có nhiều nguyên nhân, sinh lý hoặc do bệnh lý. Sau đây là một số nguyên nhân phổ biến nhất. 

    • Uống quá nhiều nước hoặc truyền nhiều dịch: uống nhiều nước hoặc truyền dịch sẽ làm thận lọc nhiều nước hơn ra khỏi máu, tạo ra nhiều nước tiểu hơn. Bàng quang sẽ đầy nhanh hơn và cần phải được làm rỗng thường xuyên hơn dẫn tới tăng số lần đi tiểu và tăng lượng nước tiểu trong 24 giờ, nếu hạn chế lượng dịch đưa vào cơ thể sẽ làm giảm hoặc hết tình trạng đa niệu.

    • Sử dụng đồ uống có cồn như bia rượu hoặc caffeine, chè xanh: uống quá nhiều các loại đồ uống trên làm lợi niệu dẫn đến gây ra chứng tiểu nhiều. Bia, rượu là chất lợi tiểu, ngay cả với những người uống thường xuyên. Tác dụng lợi tiểu của caffeine có thể giảm dần theo thời gian ở những người thường xuyên uống.

    • Mang thai: đái nhiều là triệu chứng phổ biến trong giai đoạn đầu thai kỳ. Nguyên nhân là do sự gia tăng progesterone và gonadotropin nhau thai ở người (HCG). Đái nhiều trong thai kỳ thường hết sau tam cá nguyệt đầu tiên. Tiểu nhiều trong tam cá nguyệt thứ hai có thể là dấu hiệu của bệnh đái tháo đường thai kỳ. Tình trạng này thường sẽ kết thúc khi người phụ nữ sinh con xong.

    • Đái tháo đường: đa niệu là dấu hiệu sớm của bệnh đái tháo đường. Đầu tiên, bệnh tiểu đường làm đường tăng cao trong máu khiến thận phải làm việc nhiều hơn để lọc đường ra. Nếu thận không thể theo kịp, chúng sẽ sản xuất thêm nước tiểu để đưa đường ra ngoài. Khi lượng đường và chất lỏng dư thừa đi vào bàng quang, người bệnh phải đi tiểu nhiều hơn, tăng số lần đi tiểu ban đêm. Đường máu tăng cao cũng làm bệnh nhân tăng cảm giác khát và uống nhiều nước hơn, tăng lượng dịch đưa vào cơ thể, dẫn đến đi tiểu nhiều hơn.

    • Đái tháo nhạt: Bệnh đái tháo nhạt hoàn toàn khác với bệnh đái tháo đường và không liên quan gì đến lượng đường trong máu. Thay vào đó, bệnh đái tháo nhạt và chứng đa niệu liên quan đến arginine vasopressin (ADH), một loại hormon chống bài niệu. Đái tháo nhạt trung ương là do thiếu arginine vasopressin do tình trạng thần kinh. Đái tháo nhạt thận là do thận không đáp ứng với hormon ADH. Đái tháo nhạt trung ương có thể mắc phải do chấn thương não do chấn thương hoặc do y khoa. Đái tháo nhạt do thận thường do di truyền.

    • Thiếu máu hồng cầu hình liềm là một rối loạn máu di truyền ảnh hưởng đến hemoglobin trong các tế bào hồng cầu. Hemoglobin là một loại protein vận chuyển oxy trong cơ thể. Trong bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, các tế bào hồng cầu bị biến dạng và có hình lưỡi liềm hoặc "liềm" và có thể chặn dòng máu. Những người mắc chứng rối loạn di truyền này có thể bị bàng quang hoạt động quá mức. Các triệu chứng của bàng quang hoạt động quá mức không chỉ bao gồm đi tiểu thường xuyên mà còn tiểu đêm, tiểu gấp và tiểu không tự chủ. 

    • Suy thận: Thận có chức năng lọc chất thải và nước thừa ra khỏi máu để tạo thành nước tiểu. Suy thận có thể gây ra một loạt các triệu chứng, bao gồm thay đổi về nước tiểu và tiểu tiện. Người bệnh cảm thấy phải đi tiểu thường xuyên hơn, kể cả vào ban đêm, cũng có thể thấy máu trong nước tiểu hoặc nước tiểu có bọt, kèm theo đó là các triệu chứng khác gợi ý chẩn đoán bệnh thận như phù, mệt mỏi, khó ngủ,...

    • Nồng độ canxi huyết tăng cao có thể khiến người bệnh phải đi tiểu thường xuyên hơn. Nồng độ canxi bất thường có thể là dấu hiệu của bệnh thận, sỏi thận, bệnh xương, rối loạn tuyến cận giáp, u tủy,...

    • Bệnh lý về tâm thần như tâm thần phân liệt và rối loạn lưỡng cực. 

  • Một số thuốc có thể gây tình trạng đa niệu:

  • Lithium là một loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh rối loạn lưỡng cực. Thuốc này hầu như được bài tiết hoàn toàn khỏi cơ thể qua nước tiểu và có thể có tác động đến thận ở những bệnh nhân dùng thuốc thường xuyên. Lithium có thể gây ra chứng tiểu nhiều và uống nhiều do bệnh đái tháo nhạt do thận do lithium gây ra. Nếu ngừng sử dụng lithium đủ sớm sau khi phát hiện tình trạng đa niệu, các triệu chứng có thể được đảo ngược mà không gây ra bất kỳ tổn thương lâu dài nào. Tuy nhiên, nếu bị chứng tiểu nhiều và không ngừng sử dụng lithium, tổn thương không hồi phục ở thận có thể gây ra chứng tiểu nhiều vĩnh viễn.

  • Thuốc lợi tiểu: trong điều trị các bệnh về tim mạch như tăng huyết áp, suy tim.

  • Thuốc chẹn alpha.

  • Thuốc kháng histamin.

  • Thuốc chống loạn thần.

  • Thuốc chẹn kênh canxi.

  • Thuốc thông mũi.

  • Thuốc điều trị bệnh đái tháo đường: chất ức chế đồng vận chuyển natri-glucose-2 (SGLT2).

  • Thuốc phiện.

  • Thuốc chống trầm cảm ba vòng.

  • Kháng sinh: demeclocycline.


Triệu chứng Đa niệu

Tùy thuộc vào nguyên nhân, có những triệu chứng khác có thể đi kèm với chứng tiểu nhiều. Khi nguyên nhân là bệnh đái tháo nhạt hoặc đái tháo đường, chứng tiểu nhiều thường đi kèm với tình trạng khát nước quá mức (polydipsia).

Đi tiểu thường xuyên, đặc biệt là vào ban đêm (tiểu đêm), thường liên quan đến chứng tiểu nhiều, nhưng không có nghĩa bệnh nhân tiểu đêm sẽ gặp tình trạng đa niệu (chỉ tăng số lần đi tiểu, còn lượng nước tiểu bài tiết trong 24 giờ vẫn dưới 2 lít). Các triệu chứng khi bệnh nhân xuất hiện đa niệu, có thể bao gồm:

  • Đi tiểu nhiều hơn mức trung bình bảy hoặc tám lần một ngày, hoặc nhiều hơn.
  • Số lượng nước tiểu trong 24 giờ thường trên 2 lít, có khi trên 3 lít.
  • Cảm thấy khát hơn bình thường, vì nguyên nhân gây ra chứng tiểu nhiều ví dụ như đái tháo đường.
  • Nước tiểu nhạt màu, loãng nếu tình trạng tiểu nhiều liên quan đến việc cơ thể nạp quá nhiều chất lỏng (ví dụ uống nhiều nước hoặc do truyền dịch).
  • Thức dậy thường xuyên vào ban đêm nhiều lần để đi tiểu dẫn đến người bệnh rối loạn giấc ngủ
  • Giảm cân nhanh là một đặc điểm của bệnh đái tháo đường. Giảm cân cũng là một đặc điểm của bệnh thận mãn tính và cũng có thể là do mất nước trong bệnh đái tháo nhạt.

Bệnh nhân đa niệu luôn phải đi tiểu thường xuyên

Bệnh nhân đa niệu luôn phải đi tiểu thường xuyên



Phòng ngừa Đa niệu

Kiểm soát tốt các nguyên nhân gây ra bệnh đa niệu chính là cách dự phòng tốt nhất. Duy trì một lối sống lành mạnh cùng việc tuân thủ điều trị nếu như bạn đang mắc các bệnh là nguyên nhân gây ra tình trạng đa niệu, ví dụ như:
- Không nên uống quá nhiều nước, chỉ nên uống theo mức khuyến cáo phù hợp tuổi, giới và cân nặng.

- Hạn chế sử dụng các đồ uống có cồn (bia, rượu) và trà, cà phê.

- Tập thể dục đều đặn hàng ngày, hoặc tối thiểu 5 buổi/tuần.

- Kiểm soát tốt các bệnh lý như đái tháo đường, đái tháo nhạt, bệnh thận.

 Một số câu hỏi thường gặp về đa niệu

  • Đi tiểu bao nhiêu lần được coi là đa niệu?

Định nghĩa thông thường là đi tiểu hơn 2 lít nước tiểu mỗi ngày. Bạn không thể biết chính xác mình đi tiểu bao nhiêu nếu không đo. Vì vậy, để xác nhận tình trạng đa niệu, bác sĩ có thể yêu cầu bạn tính thể tích nước uống vào và thu thập toàn bộ nước tiểu trong một ngày để biết chính xác lượng nước tiểu trong 24 giờ.

  • Uống gì gây ra tình trạng đa niệu?

Uống quá nhiều nước hoặc tiêu thụ quá nhiều đồ uống có cồn như bia rượu hoặc đồ uống như trà, cà phê, vitamin C sẽ làm bạn đi tiểu nhiều hơn bình thường. 



Các biện pháp chẩn đoán Đa niệu

Polyuria là một triệu chứng chứ không phải là một tình trạng bệnh lý theo đúng nghĩa của nó. Không có chẩn đoán thực sự nào về polyuria. Tuy nhiên, nguyên nhân cơ bản của polyuria có thể được chẩn đoán khi triệu chứng xuất hiện. Quá trình chẩn đoán cho từng nguyên nhân là khác nhau. Trong mọi trường hợp, bác sĩ sẽ bắt đầu bằng cách xác định thời điểm khởi phát của polyuria và liệu nó xuất hiện đột ngột hay dần dần theo thời gian.

  • Bác sĩ sẽ khai thác các triệu chứng như lượng nước tiểu và tần suất đi tiểu, mức độ khát nước và liệu có bất kỳ thay đổi nào về tình trạng khát nước xảy ra đột ngột hay từ từ không, thói quen uống nước, tiền sử bệnh lý cũng như các thuốc đang sử dụng, kết hợp các xét nghiệm máu và nước tiểu sẽ giúp định hướng thêm các nguyên nhân gây ra đa niệu.
  • Xét nghiệm đường huyết (glucose) và HbA1c giúp chẩn đoán đái tháo đường.
  • Xét nghiệm chức năng tuyến yên, vùng dưới đồi sản xuất ra ADH và chúng được dự trữ ở thùy sau tuyến yên, xét nghiệm giúp đánh giá bệnh đái tháo nhạt là nguyên nhân gây đa niệu.
  • Điện di protein huyết thanh: tìm dải globulin miễn dịch đơn dòng trong bệnh u tủy.
  • Xét nghiệm nitơ urê máu (BUN) và Creatinin huyết thanh đánh giá chức năng thận.
  • Điện giải: Na, K, Cl, Ca.
  • Nồng độ lithium huyết thanh.
  • Điện di protein huyết thanh: tìm dải globulin miễn dịch đơn dòng trong bệnh u tủy, là nguyên nhân gây tăng canxi huyết.
  • Xét nghiệm độ thẩm thấu máu và độ thẩm thấu nước tiểu: Độ thẩm thấu huyết tương cao và độ thẩm thấu nước tiểu thấp không phù hợp xảy ra trong bệnh đái tháo nhạt; cả độ thẩm thấu huyết tương và nước tiểu đều thấp tương ứng trong chứng uống nhiều do tâm lý.
  • Tổng phân tích nước tiểu: các chỉ số liên quan như trong đái tháo đường (glucose, ketone) và các dấu hiệu của bệnh thận (protein niệu), tỷ trọng nước tiểu giảm trong bệnh đái tháo nhạt.
  • Xét nghiệm độ thẩm thấu nước tiểu.
  • Xét nghiệm nước tiểu 24 giờ: tỷ lệ albumin-creatinin (ACR), protein niệu 24 giờ.
  • Điện di nước tiểu: immunoglobulin chuỗi nhẹ (protein Bence Jones): u tủy có thể là nguyên nhân gây tăng canxi huyết.
  • Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm ổ bụng, chụp X-quang hệ tiết niệu, chụp CT ổ bụng.
  • Sinh thiết thận.
  • Chụp X-quang sọ não: có thể thấy hố yên mở rộng với khối u tuyến yên. Vôi hóa thường gặp ở u sọ hầu.
  • Chụp MRI hoặc CT não: để phát hiện khối u tuyến yên hoặc khối u não khác.
  • Nghiệm pháp nhịn nước: đây là xét nghiệm để phát hiện bệnh đái tháo nhạt. Vì có thể gây mất nước nên xét nghiệm này thường được thực hiện tại bệnh viện, dưới sự giám sát của nhân viên y tế. Người bệnh cần nhịn uống nước cho đến khi giảm 5% trọng lượng cơ thể. Trong quá trình xét nghiệm, bác sĩ sẽ đo những thay đổi về cân nặng, lượng nước tiểu mà cơ thể tạo ra và độ thẩm thấu nước tiểu. Bác sĩ cũng có thể đo lượng ADH trong máu của người bệnh. Trong quá trình xét nghiệm này, cơ thể có thể nhận được một lượng ADH được sản xuất. Điều đó có thể đánh giá xem cơ thể có sản xuất đủ ADH hay không và thận có đáp ứng với tác dụng của ADH không.

Xét nghiệm nước tiểu rất cần thiết trên bệnh nhân đa niệu

Xét nghiệm nước tiểu rất cần thiết trên bệnh nhân đa niệu



Các biện pháp điều trị Đa niệu

Điều trị đa niệu phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra tình trạng này. Sau khi chẩn đoán bệnh và tìm được nguyên nhân, bác sĩ sẽ đưa ra liệu pháp điều trị phù hợp cho từng người bệnh. Nếu có biến chứng cấp như mất nước cần nhập viện điều trị các rối loạn về nước và điện giải.

Khi đã biết nguyên nhân, phương pháp điều trị có thể bao gồm:

  • Kiểm soát tốt hơn bệnh đái tháo đường type 1 hoặc type 2.

  • Thay đổi thuốc hoặc liều lượng thuốc làm tăng tình trạng tiểu nhiều, ví dụ lithium, thuốc lợi tiểu,...

  • Điều trị các tình trạng ảnh hưởng đến chức năng thận.

  • Điều trị đái tháo nhạt bằng desmopressin.

  • Giảm muối trong chế độ ăn uống, đối với một số dạng bệnh đái tháo nhạt khác 

  • Uống ít nước hơn khi nguyên nhân đa niệu là do tiêu thụ quá nhiều chất lỏng.

  • Điều trị bất kỳ bệnh tâm thần nào khiến người bệnh uống quá nhiều nước.

Đa niệu là một triệu chứng do nhiều nguyên cả nhân sinh lý và bệnh lý gây ra, ảnh hưởng rất nhiều đến sinh hoạt và sức khỏe của người bệnh. Chúng ta có thể dự phòng cũng như kiểm soát tình trạng này bằng cách duy trì một lối sống lành mạnh cũng như kiểm soát tốt các bệnh đang mắc có thể là nguyên nhân gây ra đa niệu. Nếu bạn đang có các triệu chứng nghi ngờ đa niệu hãy chủ động gặp các bác sĩ để được tư vấn và điều trị kịp thời giúp hạn chế tối đa các ảnh hưởng bất lợi đến chất lượng cuộc sống. Hệ thống Y tế MEDLATEC với các xét nghiệm và máy móc tiên tiến hàng đầu cùng với đội ngũ bác sĩ chuyên gia giàu kinh nghiệm chính là địa chỉ uy tín để các khách hàng tầm soát sức khỏe định kỳ. Hãy liên hệ ngay từ hôm nay để được các chuyên gia tư vấn, số điện thoại đặt lịch tổng đài 1900 56 5 56



Tài liệu tham khảo:

  • https://www.webmd.com/diabetes/polyuria-too-much-urine
  • https://www.sciencedirect.com/topics/medicine-and-dentistry/polyuria
  • https://www.verywellhealth.com/polyuria-overview-4587586
  • https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/diabetes-insipidus/diagnosis-treatment/drc-20351274


Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.
bác sĩ lựa chọn dịch vụ