Bác sĩ: Bác sĩ Nguyễn Thị Ngân
Chuyên khoa: Xét nghiệm
Năm kinh nghiệm: 3 năm
Đông máu rải rác trong lòng mạch viết tắt là DIC là bệnh lý thuộc nhóm bệnh huyết khối - chảy máu. Đặc trưng bởi sự hoạt hóa đông máu nội mạch mất tính khu trú do nhiều nguyên nhân gây nên, dẫn đến hiện tượng đông máu lan tỏa chủ yếu ở vi mạch, giảm các yếu tố đông máu và tiểu cầu do tiêu thụ, biểu hiện bằng tình trạng xuất huyết trên lâm sàng.
Tình trạng xuất huyết trên lâm sàng
Cơ chế bệnh: Có 2 cơ chế gây nên bệnh cảnh trên
- Thứ nhất: Do tổn thương mạch máu hoặc do sự có mặt của chất tiền đông dẫn đến phát động quá trình đông máu, cục đông trong lòng mạch (chủ yếu ở vi mạch), trường hợp nặng có thể gây suy đa phủ tạng.
- Thứ hai: Do hiện tượng tiêu thụ tiểu cầu và các yếu tố đông máu cộng thêm sự có mặt của các sản phẩm thoái giáng fibrinogen và fibrin dẫn đến chảy máu.
- Trong bệnh lý đông máu rải rác trong lòng mạch, có sự mất cần bằng của hệ thống đông máu: Tăng tạo thombin, thay đổi chức năng của các chất chống đông sinh lý, ức chế và làm suy yếu cơ chế tiêu sợi huyết, các cytokin tiền viêm tăng hoạt hóa.
Do biến chứng sản khoa
- Thai chết lưu;
- Tắc mạch nước ối;
- Rau bong non;
- Sót rau thai;
- Sản giật.
Do bệnh lý nhiễm trùng
- Nhiễm trùng Gram âm, cầu khuẩn màng não;
- Nhiễm trùng huyết;
- Nhiễm virus viêm gan, CMV, thủy đậu;
- Sốt rét.
Triệu chứng sốt rét do đông máu rải rác trong lòng mạch
Các bệnh lý ác tính
- Bạch cầu cấp, đặc biệt là bạch cầu cấp thể tiền tủy bào;
- Các bệnh lý ung thư khác.
Các phản ứng quá mẫn của cơ thể
- Do bỏng nặng;
- Phản vệ;
- Truyền sai nhóm máu hệ ABO, rh;
Các nguyên nhân khác
- Nọc độc: rắn, động vật không xương sống;
- Suy gan, viêm tụy cấp;
- Bất thường mạch máu như phình mạch lớn, viêm mạch,...
- Mất máu cấp;
- Sau chấn thương hoặc sau những phẫu thuật lớn.
Lâm sàng
- Bệnh xuất hiện trên nền bệnh nhân có các bệnh lý nền như: Chấn thương, nhiễm khuẩn, sau phẫu thuật, có bệnh lý ác tính.
- Biểu hiện đa dạng:
Xét nghiệm
Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu
Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi:
- Một trong những hậu quả nghiêm trọng nhất và gây tử vong ở những người bệnh bị đông máu rải rác trong lòng mạch là tình trạng chảy máu;
- Thiếu máu tổ chức do các cục đông hình thành;
- Tan máu do nghẽn mạch làm bít tắc lòng mạch;
- Suy đa phủ tạng.
Biến chứng đông máu rải rác trong lòng mạch rất nguy hiểm
Những bệnh nhân bị các bệnh lý nhiễm trùng, các biến chứng sản khoa, các bệnh lý ác tính, cơ thể phản ứng quá mẫn, nhiễm nọc độc, mất máu cấp, viêm tụy cấp, tình trạng thiếu oxy của cơ thể,.. đều có nguy cơ bị đông máu rải rác trong lòng mạch.
Với những bệnh nhân đã có bệnh lý nền hoặc các yếu tố nguy cơ kể trên, cần theo dõi sát diễn biến, tình trạng của người bệnh để phát hiện và xử trí kịp thời khi có dấu hiệu của đông máu rải rác trong lòng mạch.
Chẩn đoán xác định
Để chẩn đoán đông máu rải rác trong lòng mạch cần phải đánh giá toàn bộ lâm sàng của bệnh nhân và kết quả xét nghiệm vì bệnh lý đông máu rải rác trong lòng mạch thường diễn biến nhanh, các kết quả chỉ có thể phản ánh được một thời điểm.
Chẩn đoán dựa theo tiêu chuẩn của Hiệp hội cầm máu - tắc mạch Quốc tế (ISTH -2001) như sau:
- Trên lâm sàng bệnh nhân có 1 bệnh lý có thể gây ra đông máu rải rác trong lòng mạch.
- Xem xét kết quả xét nghiệm và đánh giá: xét nghiệm số lượng tiểu cầu, FDPs, D-dimer, xét nghiệm thời gian Prothrombin, xét nghiệm Fibrinogen. Cụ thể như sau:
RST |
Tên xét nghiệm |
Kết quả |
|
1 |
Số lượng tiểu cầu (PLT) |
PLT ≥ 100 G/L |
0 |
50 ≤ PLT <100 G/L |
1 |
||
PLT < 50 G/L |
2 | ||
2 |
Tăng các dấu ấn liên quan đến fibrin (FDPs, D-dimer, FS) |
Không tăng |
0 |
Tăng vừa |
2 |
||
Tăng cao |
3 |
||
3 |
Xét nghiệm thời gian Prothrombin kéo dài(So với PT chứng) |
< 3 giây |
0 |
3 – 5.9 giây |
1 |
||
≥ 6 giây |
2 |
||
3 |
Fibrinogen |
> 1 g/l |
0 |
≤ 1 g/l |
1 |
Nếu tổng điểm ≥ 5 điểm: chẩn đoán xác định đông máu rải rác trong lòng mạch
Nếu < 5 điểm: nếu vẫn nghi ngờ thì cần lặp lại xét nghiệm sau 1 – 2 ngày.
Chẩn đoán phân biệt
Cần chẩn đoán phân biệt đông máu rải rác trong lòng mạch với một số hội chứng bệnh lý thiếu máu tan máu vi mạch khác như:
Bệnh lý |
|
HUS (Hội chứng tăng ure tan máu) |
HELLP (Tan máu tăng men gan giảm tiểu cầu) |
DIC (Đông máu rải rác trong lòng mạch) |
Dấu hiệu tổn thương thần kinh trung ương |
+++ |
+/- |
+/- |
+/- |
suy thận |
+/- |
+++ |
+ |
+/- |
Sốt |
+/- |
-/+ |
- |
- |
Suy gan |
+/- |
+/- |
+++ |
+/- |
Tăng huyết áp |
-/+ |
+/- |
+++ |
- |
Tan máu |
+++ |
++ |
+ |
+ |
Giảm tiểu cầu |
+++ |
++ |
++ |
+++ |
Bất thường đông máu |
- |
- |
+/- |
+++ |
a, Điều trị bệnh lý nền gây nên đông máu rải rác trong lòng mạch:
Là biện pháp chủ đạo để loại bỏ nguyên nhân gây nên đông máu rải rác trong lòng mạch ví dụ như: điều trị kháng sinh cho trường hợp nhiễm khuẩn, loại bỏ khối u theo chỉ định, điều trị bệnh lý ác tính theo phác đồ,…
b, Điều trị đông máu rải rác trong lòng mạch
- Điều trị giảm đông, chống chảy máu mục đích cứu sống người bệnh
Chỉ định và liều lượng:
Truyền huyết tương tươi đông lạnh
Liều truyền: 15 - 20ml/kg/24h.
Mục tiêu: Tỷ lệ prothrombin đạt ≥ 70%.
- Trong trường hợp bệnh nhân có quá tải tuần hoàn do truyền huyết tương tươi đông lạnh có thể thay thế bằng phức hợp prothrombin cô đặc.
Liều lượng: 2 - 3 đơn vị / 24 giờ.
Mục tiêu cần đạt được fibrinogen ≥ 1,5 g/l.
c, Điều trị thuốc chống đông
- Heparin trọng lượng phân tử thấp:
- Heparin tiêu chuẩn:
- Điều trị thuốc chống tiêu sợi huyết: Acide tranexamique
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!