Từ điển bệnh lý

Hội chứng dressler : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 13-02-2025

Tổng quan Hội chứng dressler

Hội chứng Dressler là một loại viêm màng ngoài tim thứ phát, thường phát sinh sau tổn thương ở tim hoặc màng ngoài tim, thường là sau nhồi máu cơ tim. Hội chứng này được cho là hậu quả từ phản ứng của hệ thống miễn dịch đối với sự tiếp xúc mới giữa hệ miễn dịch và kháng nguyên từ cơ tim hình thành trong quá trình chấn thương tim. Nồng độ kháng thể kháng cơ tim tăng cao thường được tìm thấy ở những bệnh nhân bị hội chứng này, mặc dù vai trò chính xác của chúng vẫn chưa rõ ràng.

Hội chứng Dressler được mô tả lần đầu bởi William Dressler vào năm 1956, với tỷ lệ mắc ước tính từ 3% đến 4% số bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim (MI). Trước khi các kỹ thuật tái tưới máu hiện đại ra đời, ước tính tỷ lệ mắc có thể lên  đến 5%.

Trong thực hành lâm sàng hiện đại, tỷ lệ mắc bệnh đã giảm đáng kể xuống dưới 1% , với một số nghiên cứu cho thấy nó có thể đã biến mất hoàn toàn. Sự giảm tỷ lệ này là do các chiến lược quản lý bệnh được cải thiện nhằm giảm thiểu tổn thương cơ tim trong nhồi máu cơ tim cấp tính, do đó làm giảm khả năng xảy ra đáp ứng quá mẫn qua trung gian miễn dịch của hội chứng Dressler. 

Các yếu tố nguy cơ : Một số yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển hội chứng Dressler:

  • Tổn thương cơ tim lan rộng do nhồi máu cơ tim diện rộng.
  • Nhiễm virus, đặc biệt là trong mùa cao điểm như Coxsackie B, adenovirus và cytomegalovirus .
  • Tuổi trẻ hơn và có tiền sử bệnh lý nhất định, chẳng hạn như viêm màng ngoài tim trước đó hoặc điều trị bằng prednisone.
  • Các nhóm máu cụ thể (ví dụ: B Rh(-) và tiếp xúc với một số loại thuốc gây mê như halothane

Thời điểm biểu hiện lâm sàng : Các triệu chứng thường xuất hiện từ 2 đến 8 tuần sau biến cố tim ban đầu, phù hợp với phản ứng viêm sau chấn thương.



Nguyên nhân Hội chứng dressler

Hội chứng Dressler được đặc trưng chủ yếu bởi phản ứng viêm tự miễn dịch xảy ra sau chấn thương cơ tim. Các cơ chế cơ bản liên quan đến một số quá trình chính:

Tổn thương tim ban đầu làm bộc lộ các kháng nguyên mới với hệ miễn dịch: Hội chứng thường phát triển sau tổn thương cơ tim, có thể xảy ra do nhồi máu cơ tim (đau tim), phẫu thuật tim hoặc chấn thương ngực. Các tổn thương này làm lộ ra các kháng nguyên cơ tim thường bị hệ thống miễn dịch dung nạp trong quá trình sinh lý bình thường.

Kích hoạt hệ thống miễn dịch: Sự tiếp xúc của các kháng nguyên mới bộ lộ sẽ gây ra kích hoạt phản ứng miễn dịch. Các tổn thương cơ tim sẽ thu hút các tế bào miễn dịch và kháng thể đến vị trí tổn thương, dẫn đến viêm màng ngoài tim (túi xơ bao quanh tim) và có khả năng ảnh hưởng đến các mô xung quanh như màng phổi và phổi.

Sản xuất tự kháng thể : Do phản ứng miễn dịch đáp ứng với các kháng nguyên mới bộc lộ từ cơ tim, các tự kháng thể chống lại mô cơ tim và mô màng ngoài tim có thể được hình thành. Quá trình sản xuất tự kháng thể này bao gồm các kháng thể chống lại các protein được giải phóng từ các tế bào tim bị tổn thương, chẳng hạn như Actin và Actinmyosin.

Phản ứng viêm quá mẫn hình thành lắng đọng phức kháng nguyên-kháng thể: Sự lắng đọng các phức hợp miễn dịch trong màng ngoài tim dẫn đến tình trạng viêm nặng hơn, đặc trưng bởi các triệu chứng như đau ngực kiểu màng phổi, sốt và tràn dịch màng ngoài tim (tích tụ chất lỏng trong khoang màng ngoài tim)

Thời kỳ tiềm ẩn: Các triệu chứng của hội chứng Dressler thường biểu hiện từ 2 đến 8 tuần sau biến cố tim ban đầu, cho thấy đặc điểm của phản ứng quá mẫn muộn thường gặp trong các tình trạng tự miễn.

Biến chứng: Trong một số trường hợp, tình trạng viêm tiếp diễn có thể dẫn đến các biến chứng như viêm màng ngoài tim co thắt hoặc chèn ép tim, khi chất lỏng tích tụ gây áp lực lên tim, làm suy giảm chức năng của tim gây suy tim.

Tình trạng viêm tiếp diễn có thể dẫn đến các biến chứng như viêm màng ngoài tim co thắt hoặc chèn ép tim


Tình trạng viêm tiếp diễn có thể dẫn đến các biến chứng như viêm màng ngoài tim co thắt hoặc chèn ép tim


Triệu chứng Hội chứng dressler

Hội chứng Dressler biểu hiện với nhiều triệu chứng khác nhau thường xuất hiện từ 2 đến 8 tuần sau biến cố tim ban đầu, chẳng hạn như nhồi máu cơ tim hoặc phẫu thuật tim. Các triệu chứng chính bao gồm:

  • Đau ngực : Thường được mô tả là đau kiểu màng phổi, cơn đau này có thể trầm trọng hơn khi hít thở sâu, ho hoặc khi nằm. Đôi khi nó có thể giống cơn đau của nhồi máu cơ tim cơn đau lan lên vai trái và xuống cánh cẳng tay trái.
  • Sốt : Bệnh nhân thường bị sốt nhẹ, thường từ 100,4°F đến 102,2°F (38°C đến 39°C), một số trường hợp bệnh nhân có thể sốt cao hơn.
  • Khó thở : Khó thở có thể đi kèm với đau ngực và có thể trầm trọng hơn do tràn dịch màng phổi hoặc tràn dịch màng ngoài tim
  • Khó chịu và mệt mỏi : Cảm giác hụt hơi và mệt mỏi nói chung là phổ biến ở bệnh nhân mắc hội chứng này.
  • Đánh trống ngực : Một số bệnh nhân có thể cảm thấy nhịp tim nhanh hoặc đánh trống ngực như một phần của các triệu chứng.
  • Tiếng cọ màng ngoài tim : Một âm thanh đặc trưng của tiếng cọ màng ngoài tim có thể được phát hiện khi khám thực thể qua nghe tim, cho thấy tình trạng viêm ở màng ngoài tim gây tích tụ dịch tăng ma sát giữa các lá thành và lá tạng màng ngoài tim
  • Các biến chứng tiềm ẩn : Hiếm gặp nhưng thường gây nên tình trạng nặng ở bệnh nhân, hội chứng Dressler có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng hơn như chèn ép tim, nơi chất lỏng tích tụ đè lên tim, gây hạ huyết áp và giãn tĩnh mạch cổ (Tam chứng Beck).

Các biểu hiện của Hội chứng Dressler

Các biểu hiện của Hội chứng Dressler 



Các biện pháp chẩn đoán Hội chứng dressler

Chẩn đoán hội chứng Dressler cần có một cách tiếp cận toàn diện bao gồm khám thực thể và chỉ định các xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán khác nhau. Dưới đây là chiến lược chẩn đoán hội chứng Dressler:

Các bước chẩn đoán

Khám thực thể :

  • Các bác sĩ cần tiến hành hỏi bệnh sử để phát hiện các triệu chứng cơ năng như khó thở đau ngự kết hợp với khám thực thể như nghe tim phổi tiếng cọ màng ngoài tim , dấu hiệu cho thấy tình trạng viêm hoặc tích tụ dịch quanh tim.
  • Các xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán

  • Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi (CBC): Xét nghiệm này thường cho thấy số lượng bạch cầu tăng lên (tăng bạch cầu), cho thấy phản ứng viêm đang diễn ra.
  • Các marker viêm khác: Xét nghiệm máu để đo nồng độ protein phản ứng C(CRP) và tốc độ máu lắng (ESR) có thể giúp đánh giá tình trạng viêm. Mức độ tăng cao của các marker này gợi ý một quá trình viêm phù hợp với hội chứng Dressler.
  • Cấy máu: Chúng được thực hiện để loại trừ các nguyên nhân nhiễm trùng gây ra các triệu chứng trên bệnh nhân, đảm bảo rằng bất kỳ tình trạng viêm nào được xác định đều không phải do nhiễm trùng.
  • Xét nghiệm nồng độ Troponin-T hs hoặc Troponin I trong máu: Đây là một xét nghiệm giúp hỗ trợ chẩn đoán, theo dõi tiến triển và các biến chứng của hội chứng Dressler. Các chỉ số này giúp đánh giá mức độ tổn thương cơ tim, phân biệt các tình trạng đau ngực khác sau MI hoặc có thể gợi ý các nguyên nhân khác như MI, viêm thượng tâm mạc thường gặp trong hội chứng Dressler
  • Điện tâm đồ (ECG) :
  • Điện tâm đồ kiểm tra hoạt động điện của tim và có thể cho thấy những thay đổi như đoạn ST chênh lên toàn bộ các chuyển đạo và sóng T đảo ngược, là dấu hiệu của viêm màng ngoài tim.
  • Chẩn đoán hình ảnh
  • Siêu âm tim: Xét nghiệm siêu âm này rất quan trọng để phát hiện tràn dịch màng ngoài tim (dịch quanh tim) và đánh giá chức năng tổng thể của tim. Nó được coi là tiêu chuẩn vàng để đánh giá hội chứng Dressler khi có nghi ngờ.
  • Chụp X-quang ngực: Chụp X-quang ngực có thể cho thấy sự tích tụ chất lỏng xung quanh tim hoặc phổi và đánh giá các tình trạng khác như viêm phổi.
  • MRI tim: Kỹ thuật hình ảnh tiên tiến này cung cấp hình ảnh chi tiết về tim và màng ngoài tim, giúp hình dung bất kỳ sự dày lên hoặc tràn dịch nào.
  • Chẩn đoán phân biệt :
  • Điều cần thiết là phải phân biệt hội chứng Dressler với các tình trạng khác có triệu chứng tương tự, chẳng hạn như viêm phổi, tắc mạch phổi hoặc suy tim sung huyết.



Các biện pháp điều trị Hội chứng dressler

Việc điều trị hội chứng Dressler tập trung vào việc kiểm soát tình trạng viêm và giảm bớt các triệu chứng. Dưới đây là các lựa chọn điều trị chính:

Thuốc

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) :

  • Aspirin : Thường là phương pháp điều trị đầu tiên, thường được dùng với liều cao (750-1000 mg mỗi 8 giờ) trong khoảng hai tuần, sau đó giảm dần trong 4 đến 6 tuần khi các triệu chứng cải thiện
  • Các NSAID khác : Ibuprofen và naproxen cũng có thể được sử dụng nếu aspirin bị chống chỉ định hoặc không hiệu quả. Indomethacin có thể được xem xét trong một số trường hợp

Corticosteroid :

  • Nếu các triệu chứng không đáp ứng với NSAID, corticosteroid như prednisone có thể được kê đơn. Chúng thường giảm dần trong khoảng thời gian khoảng 4 tuần. Tuy nhiên, việc sử dụng chúng bị hạn chế do tiềm ẩn tác dụng phụ và nguy cơ cản trở quá trình lành mô tim.

Colchicine :

  • Colchicine có thể được sử dụng kết hợp với NSAID để nâng cao hiệu quả điều trị và giảm nguy cơ tái phát. Hiệu quả của thuốc đặc biệt được ghi nhận khi dùng trước khi làm thủ thuật tim.

Thủ thuật xâm lấn

Chọc dịch màng ngoài tim :

  • Trong trường hợp tràn dịch màng ngoài tim đáng kể dẫn đến chèn ép tim hoặc có các triệu chứng nghiêm trọng, có thể cần phải thực hiện một thủ thuật gọi là chọc dịch màng ngoài tim. Điều này liên quan đến việc dẫn lưu dịch từ khoang màng ngoài tim bằng kim, thường được hướng dẫn bằng siêu âm tim.

Giám sát và theo dõi

  • Bệnh nhân thường được điều trị ngoại trú với sự theo dõi chặt chẽ trừ khi bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu huyết động không ổn định. Nên theo dõi thường xuyên chức năng thận và tim trong quá trình điều trị, đặc biệt khi sử dụng NSAID hoặc corticosteroid.
  • Sự tái phát của hội chứng Dressler là phổ biến và các bác sĩ lâm sàng nên lưu ý đến khả năng này, đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh này. Liệu pháp globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch có thể được xem xét trong các trường hợp kháng trị, đặc biệt ở trẻ em



Tài liệu tham khảo:

  1. Dressler Syndrome. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK441988/
  2. Dressler's syndrome. https://patient.info/doctor/dresslers-syndrome
  3. Dressler syndrome. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/dresslers-syndrome/diagnosis-treatment/drc-20371815
  4. Echocardiogram. https://www.mayoclinic.org/tests-procedures/echocardiogram/about/pac-20393856
  5. Dressler syndrome. https://www.beaconhealthsystem.org/library/diseases-and-conditions/dressler-syndrome/


Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.
bác sĩ lựa chọn dịch vụ