Từ điển bệnh lý

Lichen phẳng : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 10-05-2023

Tổng quan Lichen phẳng

Lichen phẳng là một trong những bệnh thuộc nhóm bệnh da có sẩn và bong vảy tuy nhiên bệnh hiếm gặp hơn so với các bệnh khác trong cùng nhóm.

Bệnh có biểu hiện viêm da cấp hoặc mạn tính, không chỉ biểu hiện ngoài da mà bệnh còn ảnh hưởng đến cả niêm mạc, tóc và móng.

Bệnh có thể khởi phát ở bất kỳ vùng da nào trên cơ thể, tuy nhiên hay gặp nhất: ở mặt trước cổ tay, lưng, xung quanh mắt cá chân và sinh dục.

Bệnh hay gặp nhất: ở mặt trước cổ tay, lưng, xung quanh mắt cá chân và sinh dục.

Bệnh hay gặp nhất: ở mặt trước cổ tay, lưng, xung quanh mắt cá chân và sinh dục.

Theo thống kê của các tác giả người nước ngoài, chưa thấy có sự khác biệt về tỷ lệ mắc lichen phẳng theo chủng tộc, điều kiện khí hậu, kinh tế:

- Trên thế giới ~ 0.14%-0.8%

- Ở Mỹ ~ 0,44% .

Bệnh khởi phát chủ yếu ở độ tuổi từ 30-60.

- Nữ giới thường phát bệnh ở 50-60 tuổi

- Nam giới thường biểu hiện bệnh sớm hơn

- Trẻ em và người cao tuổi rất ít gặp.

Một số quan điểm cho rằng không có sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh giữa hai giới. Tuy nhiên, Rajesh Shah lại cho rằng bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam. Nhưng trong lichen phẳng thể teo, tỉ lệ nam: nữ là 1:6.


Nguyên nhân Lichen phẳng

Liên quan đến sự thay đổi miễn dịch, có sự tấn công của hệ thống miễn dịch của cơ thể với các tế bào da, niêm mạc, móng. Vấn đề này có thể xuất phát từ việc:

- Người bệnh có các bệnh lý liên quan miễn dịch trước đó như: Viêm loét đại tràng, rụng tóc, rụng lông mày lốm đốm, bạch tạng, viêm da cơ địa, xơ cứng bì khu trú, lichen xơ teo và nhược cơ nặng.

Người bệnh có các bệnh lý liên quan miễn dịch trước đó

Người bệnh có các bệnh lý liên quan miễn dịch trước đó

- Tiếp xúc với các kim loại nặng trong thời gian dài: Thủy ngân, vàng...chúng như một kháng nguyên và có thể kích thích một loạt các phản ứng miễn dịch

- Tình trạng  nhiễm khuẩn: Giang mai, HSV-7, HIV, virus viêm gan C, Helicobacter pylori, HPV…

Ngoài ra, bệnh có thể do

- Di truyền

- Thuốc: chẹn beta, NSAID, Chống sốt rét...


Triệu chứng Lichen phẳng

Triệu chứng của lichen phẳng có thể biểu hiện ở da, niêm mạc, tóc và móng.

Tổn thương da

- Những sẩn dẹt phẳng, hình đa giác, bóng, trên bề mặt thường có những đường vân trắng

- Màu sắc: màu đỏ hồng hoặc tím hoa cà.

- Thương tổn có kích thước đa dạng: từ vài milimet đến hàng vài centimet hoặc to hơn, tập trung thành từng đám hoặc rải rác.

- Hình thái thương tổn

+ Dạng đường thẳng: xuất hiện trên nền những vết gãi, chà xát hoặc vết sẹo (hiện tượng Koebner: chấn thương gọi tổn thương), hay gặp ở trẻ nhỏ

+ Dạng vòng: thương tổn hình vòng hoặc các thương tổn sẩn nhỏ tập trung thành hình vòng hay các thương tổn sẩn lớn lành ở giữa và ngoại vi thương tổn ở trạng thái hoạt động. Hình thái thương tổn này hay gặp ở vùng dương vật.

+ Đám sẩn đỉnh nhọn: rất ít gặp, mọc xung quanh nang lông như chứng dày sừng nang lông. Hình thái thương tổn này thường ở các chi, đặc biệt ở chi dưới, phân bố đối xứng 2 bên cơ thể.

+ Bọng nước, mụn nước rất hiếm gặp.

+ Thương tổn nhiễm sắc tố: xuất hiện sau khi những thương tổn dạng sẩn biến mất, nó có hình thái tương tự thương tổn trước đó, thời gian tồn tại vài tháng - vài năm. Màu sắc chuyển dần từ hồng đến xanh và sang đen. Xu hướng tổn thương lan rộng và dày sừng, bề mặt thương tổn xù xù, màu tím hoa cà càng trở nên rõ hơn. Khi những thương tổn này thoái triển sẽ có thể để lại sẹo hoặc vùng da teo. 

Tổn thương ở niêm mạc

- Chiếm khoảng 30 - 70% các trường hợp tổn thương trong lichen phẳng.

- Có 1 số trường hợp người bệnh chỉ có tổn thương ở niêm mạc mà không có tổn thương da.

- Có thể gặp thương tổn ở các vị trí: lưỡi, niêm mạc má, thanh quản, vùng sinh dục- hậu môn, màng nhĩ và thực quản(gây hẹp thực quản, khó nuốt).

- Hình thái thương tổn theo vị trí:

+ Niêm mạc miệng: thương tổn là những đường kẻ trắng đan xen nhau tạo hình ảnh lá cây dương xỉ hoặc dải thêu ren. Có thể là ở niêm mạc má, lợi hoặc môi.

Tổn thương ở niêm mạc miệng

Tổn thương ở niêm mạc miệng

+ Lưỡi: đám, mảng thương tổn lõm hơn so với niêm mạc lành xung quanh,, thường ở mặt trên và cạnh lưỡi, ít thấy ở mặt dưới. Thương tổn dạng loét, trợt ít gặp nhưng dễ chuyển thành ung thư biểu mô.

+ Vùng sinh dục ngoài của nam: sẩn dạng vòng, ít khi có thương tổn loét. Thường ở quy đầu, thân dương vật, bìu.

+ Âm hộ và âm đạo nữ: sẩn hình mắt lưới hoặc thương tổn dạng loét, trợt, thường kèm cảm giác ngứa, nóng rát.

Tổn thương ở móng

- Hiếm gặp, chiếm khoảng 10% các trường hợp lichen phẳng.

- Người ta thấy rằng, tổn thương ở móng tay gặp nhiều hơn móng chân.

- Hình thái tổn thương của móng:

+ Móng bị bào mòn: hình thái này gặp nhiều nhất: để lại những gờ lồi lên dọc theo chiều dài móng. có thể song hành hoặc không có thương tổn da.

+ Có khi móng bị phá huỷ gây tình trạng mộng móng.

+ Trường hợp nhẹ: tạo những đường gồ lên trên mặt móng, ít thấy bong móng, hay gặp nhất ở ngón cái. Đây là biểu hiện sớm ở móng trước khi xảy ra tình trạng bong móng.

- Thương tổn ở móng hiếm gặp ở trẻ em nhưng nó có thể là nguyên nhân dẫn đến tình trạng teo móng tự phát ở trẻ.

- Đối với các móng nhỏ, tổn thương chỉ là tạm thời, nhưng có liên quan đến sự phá huỷ lâu dài chất căn bản.

- Lichen phẳng vùng nền móng sẽ tác động gây phá hủy chất nền của móng dẫn đến tổn thương tuần hoàn quanh móng, gây tăng sắc tố mô làm móng đen theo chiều dọc, dày sừng dưới móng, mô phỏng hội chứng móng tay vàng.


Các biến chứng Lichen phẳng

Với thương tổn lichen phẳng ở

- Trên da, sẩn to, mạn tính: có thể để lại sẹo, teo da

- Niêm mạc miệng: dễ dẫn đến ung thư

- Thực quản: gây hẹp thực quản, nuốt khó

- Màng nhĩ: gây nghe kém hoặc điếc

- Âm hộ, niệu đạo nữ: có thể gây hẹp âm hộ và niệu đạo

- Móng chân: có thể gây loét ở gan bàn chân, phá huỷ móng chân.


Đường lây truyền Lichen phẳng

Trên thực tế thì đây không phải là bệnh lý truyền nhiễm, sẽ không lây qua tiếp xúc giữa người với người nên những bệnh nhân lichen phẳng không cần lo lắng về việc sẽ lây bệnh cho mọi người xung quanh.


Đối tượng nguy cơ Lichen phẳng

- Ở người có một trong số các bệnh lý liên quan miễn dịch như: Viêm loét đại tràng, rụng tóc, rụng lông mày lốm đốm, bạch tạng, viêm da cơ địa, xơ cứng bì khu trú, lichen xơ teo và nhược cơ nặng.

- Người tiếp xúc thường xuyên với các kim loại: thủy ngân, vàng

- Người chỉnh nha: đeo những vật liệu chỉnh nha kim loại

- Người nhiễm virus viêm gan C, bệnh viêm gan mạn thể hoạt động và bệnh xơ gan mật cấp


Phòng ngừa Lichen phẳng

- Dùng kem dưỡng da hàng ngày để tăng cường độ đàn hồi, độ ẩm cho da, củng cố cho hàng rào bảo vệ da không bị suy yếu.

- Cần điều trị triệt để, tối đa các bệnh lý về da khác: Viêm da cơ địa, viêm da dị ứng, viêm da chàm hóa....

- Luôn nâng cao thể trạng: Tăng cường rau xanh, hoa quả giàu vitamin C, uống đủ nước 2-3 lít mỗi ngày, giữ tinh thần luôn thoải mái, sinh hoạt điều độ, ngủ đủ giấc, không làm việc quá sức, vận động thể lực đều đặn mỗi ngày…

Tăng cường rau xanh, hoa quả giàu vitamin C, uống đủ nước 2-3 lít mỗi ngày

Tăng cường rau xanh, hoa quả giàu vitamin C, uống đủ nước 2-3 lít mỗi ngày

- Luôn định kỳ kiểm soát tốt các bệnh lý nhiễm khuẩn: Giang mai, Viêm gan C, Herpes, HPV…

- Loại bỏ các kim loại, trang sức khi nghi ngờ chúng gây nên tình trạng Lichen phẳng: Vàng, phụ kiện chỉnh nha...


Các biện pháp chẩn đoán Lichen phẳng

Thương tổn đa dạng nên đôi khi khó chẩn đoán nếu chỉ dựa vào tổn thương trên lâm sàng

Chẩn đoán xác định

Căn cứ vào biểu hiện lâm sàng và mô bệnh học vùng thương tổn.

Mô bệnh học của thương tổn lichen phẳng có đặc điểm:

- Trên sinh thiết nhuộm HE:

+ Dày sừng, các lá sừng mất nhân.

+ Lớp tế bào hạt, tế bào gai tăng sinh không đều.

+ Lớp tế bào đáy tổn thương, xuất hiện các chất bắt màu thuốc nhuộm eosin.

+ Thâm nhiễm tế bào viêm đơn nhân.

+ Xuất hiện khoảng trống Max-Joseph: khe nhỏ giữa biểu mô và mô liên kết.

+ Tổn thương mạn tính: dày sừng và quá sản lớp biểu mô giả u nhú (Lichen phẳng phì đại).

+ Lichen phẳng ở miệng: hình ảnh tế bào sừng còn nhân, tế bào biểu mô quá sản ít , thường kèm theo loét.

+ Lichen phẳng nang lông: tế bào lympho thâm nhiễm quanh nang lông, giai đoạn muộn sẽ xơ hóa và gây rụng lông tóc.

- Nhuộm miễn dịch huỳnh quang trực tiếp thấy:

+ Nhiều tế bào chết theo chương trình tại vùng tiếp giáp trung bì-thượng bì.

+ Lắng đọng IgM, IgG, IgA, sợi fibrin ở vùng tiếp giáp trung bì và thượng bì.

+ Kháng nguyên đặc hiệu khu trú ở lớp gai và lớp hạt, giúp phân biệt lichen phẳng với viêm da dạng lichen.

- Nhuộm hóa mô miễn dịch

+ Chủ yếu là các tế bào lympho xâm nhập tham gia vào phản ứng viêm.

+ Tăng mật độ tế bào Langerhans và tế bào đuôi gai trong giai đoạn đầu.

 Chẩn đoán phân biệt

- Vảy nến

+ Đều có thương tổn màu hồng hoặc đỏ, cạo vảy theo phương pháp brocq để phân biệt.

+ Trường hợp không điển hình, kết hợp sinh thiết thương tổn làm mô bệnh học để phân biệt.

- Phản ứng thuốc dạng lichen

+ Khai thác có tiền sử dùng thuốc trước đó.

- Lichen đơn dạng mạn tính

+ Tình trạng dày da xuất hiện trên những vết xước, cào gãi, lặp đi lapj lại nhiều lần tạo vòng xoắn bệnh lý.

+ Sinh thiết da làm mô bệnh học trong trường hợp không phân biệt được.

- Vảy phấn dạng lichen

Vảy phấn dạng lichen

Vảy phấn dạng lichen

+ Có thể có tiền sử dùng thuốc hoặc sau 1 đợt nhiễm trùng.

+ Mô bệnh học khi cần.

- Hạt cơm phẳng

+ Nhìn xa có thể cần phân biệt với những thương tổn lichen dạng sẩn nhọn quanh nang lông, hạt cơm phẳng có thể ở bất kì vị trí nào trên da, k liên quan vị trí nang lông, màu da, bóng.

- Các bệnh da có lichen hóa

+ Có tiền sử bệnh da khác trước đó: viêm da cơ địa, viêm da dị ứng, viêm da tiếp xúc, viêm da chàm hóa…

+ Làm mô bệnh học để phân biệt.


Các biện pháp điều trị Lichen phẳng

Điều trị phụ thuộc thể bệnh, vị trí thương tổn

Lichen phẳng ở niêm mạc

Cần giữ vệ sinh và chăm sóc tốt vùng thương tổn. Loại bỏ dị vật nghi ngờ gây phản ứng dạng lichen.

 - Tại chỗ

+ Corticoid bôi: 4-6 lần/ngày.

Fluocinolone acetonide 0,1%

Clobetasol propionate 0,05%

Corticoid bôi: 4-6 lần/ngày

Corticoid bôi: 4-6 lần/ngày

+ Thay thế corticoid: bôi 1-4 lần/ngày.

Tacrolimus

Pimetrolimus

+ Retinoid dạng bôi: dùng 2 lần/ ngày

Tretinoin, Isotretinoin

Dùng đơn độc hoặc phối hợp với corticoid bôi, thương tổn cải thiện sau 2 tháng

- Toàn thân

+ Corticoid toàn thân:

Liều 30-80mg prednisolon/ngày, giảm dần trong 3-6 tuần.

có thể dùng riêng rẽ hoặc kết hợp corticoid tại chỗ.

+ Retinoid: 8 tuần trở nên bệnh cải thiện đáng kể hoặc sạch tổn thương.

Acitretin 25-50mg/ngày

Isotretinoin 20-40mg/ngày

Lichen phẳng ở da

- Tại chỗ

+ Corticoid bôi loại mạnh:

Clobetasol propionate 0.05% bôi 2 lần/ngày

Bôi corticoid vùng thương tổn và băng bịt lại trong LP phì đại.

+ Corticoid dạng tiêm dưới da tại thương tổn

Triamcinolone acetonide.

+ Thay thế và hạn chế tác dụng phụ của corticoid:

Tacrolimus

Pimecrolimus

Bôi tại chỗ 1-2 lần/ngày.

- Toàn thân

+ Corticoid toàn thân:

Liều 30-80mg prednisolon/ngày x 4-6 tuần

Sau đó giảm liều và duy trì tiếp trong 4-6 tuần nữa.

+ Retinoid:

Acitretin 25-50mg/ngày x 8 tuần trở nên

Isotretinoin 20-40mg/ngày x 1-19 tháng

=> Thương tổn da, niêm mạc và móng có thể biến mất hoàn toàn hoặc giảm đáng kể.

+ Cyclosporin 3-10mg/kg/ngày x 4-6 tuần.

+ Dapsone 100-200mg/ngày.

+ Hydroxychloroquine 200-400mg/ngày.

Liệu pháp ánh sáng PUVA, UVB, UVB dải hẹp.


Tài liệu tham khảo:

  • Bệnh học Da Liễu tập 2 chủ biên PGS.TS.Nguyễn Văn Thường

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.