Bác sĩ: ThS.BS Nguyễn Quỳnh Xuân
Chuyên khoa: Chuyên khoa Nội
Năm kinh nghiệm: 10 năm
Ở người trưởng thành, nút xoang phát ra xung nhịp bình thường dao động từ 60 đến 100 nhịp/phút. Khi nhịp tim giảm xuống dưới 60 nhịp/phút có thể được xem là nhịp tim chậm. Đối với trẻ em và trẻ sơ sinh thì nhịp tim sẽ có sự khác biệt so với người lớn. Ở trẻ nhỏ thì nhịp tim nhanh hơn, là 120 - 160 lần/phút đối với trẻ sơ sinh. Tim đập dưới 100 lần/phút được xem là nhịp tim chậm và cần được can thiệp điều trị sớm.
Tim có 1 bộ máy phát nhịp (phát xung động) do nhiều bộ phận phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng để vận chuyển máu đi khắp cơ thể. Bộ máy hình thành xung động và dẫn truyền xung động bao gồm nút xoang, nút nhĩ thất, bó His và mạng lưới Purkinje. Nút xoang phát xung động khoảng 60 - 100 lần/phút. Nhờ vào quá trình dẫn truyền xung động từ nút xoang đến nút nhĩ thất, qua bó His và mạng lưới Purkinje, và cuối cùng là lan ra cả quả tim mà tim có thể co bóp để thực hiện đẩy máu đi khắp cơ thể. Nếu có sự bất thường xảy ra ở nút xoang hoặc bộ phận dẫn truyền đều ảnh hưởng đến nhịp tim.
Nhịp tim chậm có thể do các nguyên nhân sau:
Nhịp tim chậm có thể có triệu chứng hoặc không có triệu chứng. Nhịp tim chậm chỉ được phát hiện khi đo nhịp tim trên điện tâm đồ hoặc làm nghiệm pháp gắng sức
Một số triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm bao gồm:
Khó thở, mệt mỏi, đau ngực là các dấu hiệu sớm để nhận biết bệnh nhịp tim chậm
Nhịp tim chậm không những ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống mà còn đe dọa đến mạng sống của người bệnh nếu không được phát hiện cấp cứu kịp lúc. Một số biến chứng nguy hiểm nếu bị nhịp tim chậm:
Nếu không điều trị kịp thời và đúng cách, nhịp tim chậm có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh
Người bị suy giáp có nguy cơ cao mắc bệnh nhịp tim chậm
Nhịp tim chậm có thể đe dọa ngừng tim và ảnh hưởng đến tính mạng nếu không được điều trị kịp thời. Do đó bảo về sức khỏe và dự phòng các biến chứng nguy hiểm chúng ta cần phòng bệnh nhịp tim chậm bằng cách duy trì một lối sống lành mạnh, theo dõi sức khỏe định kỳ để kiểm soát các yếu tố nguy cơ.
Bác sĩ có thể chẩn đoán nhịp tim chậm dựa vào khai thác bệnh sử, thăm khám lâm sàng và chỉ định các xét nghiệm có liên quan.
Bác sĩ thu thập thông tin về các triệu chứng mà bệnh nhân khai báo nghi ngờ bệnh nhịp tim chậm như:
Điện tâm đồ (ECG) ghi lại hoạt động điện của tim giúp phát hiện nhịp tim chậm (dưới 60 nhịp/phút)
Trong các tình huống nguy cấp (như ngất, suy tuần hoàn), bác sĩ thường sử dụng các thuốc sau để tăng nhịp tim:
Đối với nhiều người bị nhịp tim chậm không đáp ứng với thuốc nội khoa hay nhịp tim quá chậm gây triệu chứng nghiêm trọng (ngất, mệt mỏi, khó thở), block nhĩ thất (AV block) nặng hoặc hội chứng nút xoang bệnh lý thì máy tạo nhịp tim vĩnh viễn là cách tốt nhất để điều trị bệnh.
Mặc dù máy tạo nhịp tim vĩnh viễn không thể giải quyết nguyên nhân gây nhịp tim chậm, nhưng nó có thể là giải pháp lâu dài giúp đảm bảo tính mạng của người bệnh. Hầu hết máy tạo nhịp tim có thể sử dụng trong nhiều năm và một số có pin có thể sử dụng hơn 10 năm.
Nhịp tim chậm do bệnh lý thường rất nguy hiểm nếu chủ quan không được điều trị sớm. Nếu bạn cảm thấy mệt mỏi bất thường, hoa mắt, chóng mặt xảy ra thường xuyên và tăng lên khi làm việc nặng thì rất có thể đó là biểu hiện của nhịp tim chậm. Khi phát hiện nhịp tim chậm hơn 50 nhịp/phút, các triệu chứng xuất hiện đột ngột hoặc ngày càng nặng hơn thì nên đi khám càng sớm càng tốt. Hệ thống Y tế MEDLATEC có mặt trên cả nước giúp người bệnh đặt lịch và thăm khám nhanh chóng - dễ dàng với bác sĩ Tim mạch.
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!