Từ điển bệnh lý

Nhịp tim chậm (bradycardia) : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 07-03-2025

Tổng quan Nhịp tim chậm (bradycardia)

1. Nhịp tim chậm là gì? 

1.1 Nhịp tim chậm 

Ở người trưởng thành, nút xoang phát ra xung nhịp bình thường dao động từ 60 đến 100 nhịp/phút. Khi nhịp tim giảm xuống dưới 60 nhịp/phút có thể được xem là nhịp tim chậm. Đối với trẻ em và trẻ sơ sinh thì nhịp tim sẽ có sự khác biệt so với người lớn. Ở trẻ nhỏ thì nhịp tim nhanh hơn, là 120 - 160 lần/phút đối với trẻ sơ sinh. Tim đập dưới 100 lần/phút được xem là nhịp tim chậm và cần được can thiệp điều trị sớm. 

  • Nhịp tim chậm sinh lý là tình trạng nhịp tim chậm nhưng không do bệnh lý, thường không gây nguy hiểm và không cần điều trị. Đây là hiện tượng tự nhiên xảy ra ở một số người như vận động viên, người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên thường có nhịp tim chậm do tim của họ mạnh mẽ và hiệu quả hơn. Ở những người có hệ thần kinh phó giao cảm hoạt động mạnh, nhịp tim thường chậm hơn. Điều này thường thấy ở người trẻ tuổi và khỏe mạnh. 
  • Nhịp tim chậm bệnh lý sẽ gây ra các triệu chứng điển hình bao gồm: Giảm khả năng gắng sức, dễ bị mệt mỏi, suy tim, có thể dẫn ngất và tử vong đột ngột. Do đó nhịp tim chậm cần được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. 

1.2 Phân loại nhịp tim chậm 

  • Rối loạn hình thành xung động: Nhịp chậm xoang, hội chứng nhịp nhanh nhịp chậm, ngưng xoang,...
  • Rối loạn dẫn truyền xung động: Block nhĩ thất, block xoang nhĩ. 



Nguyên nhân Nhịp tim chậm (bradycardia)

Tim có 1 bộ máy phát nhịp (phát xung động) do nhiều bộ phận phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng để vận chuyển máu đi khắp cơ thể. Bộ máy hình thành xung động và dẫn truyền xung động bao gồm nút xoang, nút nhĩ thất, bó His và mạng lưới Purkinje. Nút xoang phát xung động khoảng 60 - 100 lần/phút. Nhờ vào quá trình dẫn truyền xung động từ nút xoang đến nút nhĩ thất, qua bó His và mạng lưới Purkinje, và cuối cùng là lan ra cả quả tim mà tim có thể co bóp để thực hiện đẩy máu đi khắp cơ thể. Nếu có sự bất thường xảy ra ở nút xoang hoặc bộ phận dẫn truyền đều ảnh hưởng đến nhịp tim. 

Nhịp tim chậm có thể do các nguyên nhân sau: 

  • Nhịp chậm xoang: 
  • Tác dụng phụ của thuốc: Beta Blockers, Digoxin, thuốc chống loạn nhịp,… 
  • Cường phế vị
  • Chuyển hoá như tăng kali máu, toan máu 
  • Thiếu oxy máu nặng
  • Nhược giáp
  • Thiếu máu cục bộ cơ tim: Thiếu máu nuôi nút xoang.
  • Ngưng xoang
  • Nút xoang không tạo được xung điện
  • Không có khử cực nhĩ
  • Ecg: Vô tâm thu hoặc nhịp thoát. 
  • Hội chứng nhịp nhanh nhịp chậm: Cơn nhịp nhanh nhịp chậm từng lúc, nhịp chậm < 60 lần/phút.
  • Block nhĩ thất (tín hiệu điện giữa các buồng tim bị gián đoạn) gây kéo dài thời gian dẫn truyền từ nút xoang đến tâm nhĩ.
  • Bệnh lý tuyến giáp (suy giáp).
  • Bệnh mạch vành.



Triệu chứng Nhịp tim chậm (bradycardia)

Nhịp tim chậm có thể có triệu chứng hoặc không có triệu chứng. Nhịp tim chậm chỉ được phát hiện khi đo nhịp tim trên điện tâm đồ hoặc làm nghiệm pháp gắng sức 

Một số triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm bao gồm:

  • Mệt mỏi thường xuyên các cơ quan không được cung cấp đủ máu và oxy
  • Dọa ngất hoặc ngất xỉu, chóng mặt do thay đổi lượng máu. Ngất xỉu xảy ra khi máu cung cấp cho não giảm một cách đột ngột.
  • Khó thở, mệt mỏi khi gắng sức và thậm chí là ngừng tim. Điều này thường xảy ra khi gắng sức, do tim không bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. 
  • Đau ngực: Thiếu máu và oxy đến tim có thể gây cảm giác đau hoặc khó chịu âm ỉ ở ngực. 
  • Ngoài ra, nhịp tim chậm có thể là triệu chứng của các bệnh lý khác, làm phức tạp thêm việc điều trị và chẩn đoán: Huyết áp thấp, suy giảm trí nhớ, da xanh xao,... 

Khó thở, mệt mỏi, đau ngực là các dấu hiệu sớm để nhận biết bệnh nhịp tim chậm

Khó thở, mệt mỏi, đau ngực là các dấu hiệu sớm để nhận biết bệnh nhịp tim chậm 



Các biến chứng Nhịp tim chậm (bradycardia)

Nhịp tim chậm không những ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống mà còn đe dọa đến mạng sống của người bệnh nếu không được phát hiện cấp cứu kịp lúc. Một số biến chứng nguy hiểm nếu bị nhịp tim chậm:

  • Đột quỵ: Nguy cơ hình thành cục máu đông tăng cao, có thể gây đột quỵ nếu nhịp tim chậm liên quan đến rối loạn nhịp tim khác như rung nhĩ.
  • Suy tim: Tim không co bóp hiệu quả do nhịp tim quá chậm, tình trạng này kéo dài có thể dẫn đến suy giảm chức năng tim.
  • Ngừng tim: Nhịp tim quá chậm có thể dẫn đến ngừng tim và gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh nếu không được cấp cứu kịp thời. 
  • Tổn thương não: Não không được cung cấp đủ oxy có thể gây nhức đầu, suy giảm trí nhớ, mất tập trung và ở mức độ nặng, có thể gây tổn thương não vĩnh viễn.
  • Tổn thương thận: Giảm lưu lượng máu đến thận có thể ảnh hưởng đến chức năng lọc cầu thận và tổn thương vĩnh viễn không thể hồi phục. 

Nếu không điều trị kịp thời và đúng cách, nhịp tim chậm có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh

Nếu không điều trị kịp thời và đúng cách, nhịp tim chậm có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh



Đối tượng nguy cơ Nhịp tim chậm (bradycardia)

  •  Tuổi tác cao: Ước tính 75- 80% tất cả các ca cấy ghép máy tạo nhịp tim đều ở những người trên 65 tuổi. Tuổi cao có liên quan đến tình trạng xơ hóa và làm ảnh hưởng đến quá trình dẫn truyền xung động tim. 
  • Người mắc bệnh tim như nhồi máu cơ tim, suy tim và bệnh van tim có thể làm hỏng hệ thống dẫn truyền và dẫn đến nhịp tim chậm. 
  • Các yếu tố bên ngoài có thể dẫn đến nhịp tim chậm bao gồm thuốc, bệnh truyền nhiễm, mất cân bằng điện giải (đặc biệt là tăng kali máu) và người mắc các bệnh toàn thân như suy giáp. 

Người bị suy giáp có nguy cơ cao mắc bệnh nhịp tim chậm

Người bị suy giáp có nguy cơ cao mắc bệnh nhịp tim chậm 



Phòng ngừa Nhịp tim chậm (bradycardia)

Nhịp tim chậm có thể đe dọa ngừng tim và ảnh hưởng đến tính mạng nếu không được điều trị kịp thời. Do đó bảo về sức khỏe và dự phòng các biến chứng nguy hiểm chúng ta cần phòng bệnh nhịp tim chậm bằng cách duy trì một lối sống lành mạnh, theo dõi sức khỏe định kỳ để kiểm soát các yếu tố nguy cơ. 

  • Duy trì một lối sống lành mạnh: Ăn uống lành mạnh theo lời dặn của bác sĩ, tập thể dục thể thao thường xuyên, tránh uống rượu bia hay hút thuốc lá. 
  • Kiểm soát tốt các bệnh lý nền liên quan: Huyết áp cao, bệnh lý tim mạch, suy giáp bằng cách tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ và tái khám để kiểm tra sức khỏe định kỳ.
  • Người có nguy cơ mắc bệnh cao nên hạn chế làm việc nặng nhọc, tránh căng thẳng kéo dài. 
  • Nếu có các dấu hiệu bất thường về nhịp tim chậm cần phải đi khám càng sớm càng tốt. 



Các biện pháp chẩn đoán Nhịp tim chậm (bradycardia)

Bác sĩ có thể chẩn đoán nhịp tim chậm dựa vào khai thác bệnh sử, thăm khám lâm sàng và chỉ định các xét nghiệm có liên quan. 

6.1 Bệnh sử 

Bác sĩ thu thập thông tin về các triệu chứng mà bệnh nhân khai báo nghi ngờ bệnh nhịp tim chậm như: 

  • Hụt hơi 
  • Đau ngực hoặc đau thắt ngực
  • Mệt mỏi 
  • Đánh trống ngực 
  • Vấn đề về trí nhớ
  • Lú lẫn
  • Khó hoặc giảm tập trung
  • Chóng mặt
  • Dễ bị ngất xỉu
  • Dễ cáu kỉnh, kích động.

6.2 Tiền sử bệnh

  • Tiền sử các bệnh lý tim mạch (như nhồi máu cơ tim, suy tim).
  • Các bệnh khác (như suy giáp, bệnh thần kinh, mất cân bằng điện giải).
  • Một số thuốc như chẹn beta, digoxin hoặc thuốc điều trị loạn nhịp tim có thể gây nhịp tim chậm.

6.3 Thăm khám lâm sàng

  • Đo nhịp tim: Kiểm tra nhịp tim tại các vị trí như cổ tay, động mạch cảnh, hoặc tim.
  • Đo huyết áp: Nhiều nghiên cứu kết luận rằng nhịp tim chậm có liên quan với tình trạng huyết áp thấp, do đó cần đo huyết áp khi khám tim mạch. 
  • Nghe tim: Bất thường về nhịp tim hoặc tiếng tim sẽ được phát hiện nhờ vào ống nghe. 
  • Quan sát triệu chứng thực thể toàn thân: Da xanh, lạnh, hoặc dấu hiệu phù có thể cho thấy tuần hoàn kém.

6.4 Các xét nghiệm có khả năng phát hiện và tìm nguyên nhân gây nhịp tim chậm

  • Điện tâm đồ (ECG): Đo điện tâm đồ là bước quan trọng không thể thiếu để chẩn đoán nhịp tim chậm. Trên ECG thể hiện rất rõ hoạt động điện của tim và hiển thị dưới dạng sóng trên máy ghi điện tim. 
  • Định lượng nồng độ chất điện giải trong máu: Nồng độ chất điện giải trong máu, đặc biệt là canxi, kali và magie rất cần thiết để chẩn đoán nhịp tim chậm. 
  • Xét nghiệm máu: Nhằm xác định các loại thuốc có thể gây nhịp tim chậm, cũng như các chất gây hại cho tim. 
  • Nồng độ hormone tuyến giáp: Suy giáp (chức năng tuyến giáp thấp) có thể gây nhịp tim chậm.
  • Định lượng Troponin trong máu: Các tế bào cơ tim chứa một loại Troponin cụ thể có bản chất là protein. Tổn thương các tế bào khiến Troponin đi vào máu, có thể chỉ ra tổn thương ở tim.
  • Test gắng sức: Đánh giá phản ứng của tim với hoạt động thể lực, giúp xác định khả năng tăng nhịp tim theo nhu cầu.
  • Siêu âm tim: Đánh giá cấu trúc và chức năng của tim, kiểm tra xem tim có bị yếu hoặc tổn thương không.

Điện tâm đồ (ECG) ghi lại hoạt động điện của tim giúp phát hiện nhịp tim chậm (dưới 60 nhịp/phút)

Điện tâm đồ (ECG) ghi lại hoạt động điện của tim giúp phát hiện nhịp tim chậm (dưới 60 nhịp/phút) 



Các biện pháp điều trị Nhịp tim chậm (bradycardia)

7.1 Nguyên tắc điều trị 

  • Nhịp chậm xoang không có triệu chứng thì không cần điều trị, thường gặp ở các vận động viên có thể lực tốt
  • Nhịp chậm có triệu chứng thì nên tìm nguyên nhân và điều trị càng sớm càng tốt
  • Dùng thuốc chống loạn nhịp 
  • Xem xét chỉ định đặt máy tạo nhịp tim tạm thời hay vĩnh viễn nếu nhịp quá chậm và đáp ứng kém với thuốc. 

7.2 Điều trị nguyên nhân gây bệnh

  • Suy giáp: Điều trị suy giáp bằng hormon tuyến giáp Levothyroxin. 
  • Rối loạn điện giải: Điều chỉnh mức kali, canxi hoặc magiê trong máu về thông số an toàn. 
  • Bệnh lý tim mạch: Điều trị bệnh mạch vành, suy tim hoặc viêm cơ tim ổn định để làm giảm nguy cơ gây nhịp tim chậm. 
  • Nhiễm trùng hoặc bệnh lý toàn thân: Nếu nhiễm trùng gây nhịp tim chậm thì điều trị bằng thuốc kháng sinh hoặc thuốc kháng viêm.

7.3. Điều trị nhịp chậm bằng thuốc

Trong các tình huống nguy cấp (như ngất, suy tuần hoàn), bác sĩ thường sử dụng các thuốc sau để tăng nhịp tim:

  • Atropin 
  • Isoproterenol 
  • Dopamin
  • Salbutamol 
  • Theophylin

7.4 Máy tạo nhịp điều trị nhịp tim chậm

Đối với nhiều người bị nhịp tim chậm không đáp ứng với thuốc nội khoa hay nhịp tim quá chậm gây triệu chứng nghiêm trọng (ngất, mệt mỏi, khó thở), block nhĩ thất (AV block) nặng hoặc hội chứng nút xoang bệnh lý thì máy tạo nhịp tim vĩnh viễn là cách tốt nhất để điều trị bệnh.

Mặc dù máy tạo nhịp tim vĩnh viễn không thể giải quyết nguyên nhân gây nhịp tim chậm, nhưng nó có thể là giải pháp lâu dài giúp đảm bảo tính mạng của người bệnh. Hầu hết máy tạo nhịp tim có thể sử dụng trong nhiều năm và một số có pin có thể sử dụng hơn 10 năm. 

Nhịp tim chậm do bệnh lý thường rất nguy hiểm nếu chủ quan không được điều trị sớm. Nếu bạn cảm thấy mệt mỏi bất thường, hoa mắt, chóng mặt xảy ra thường xuyên và tăng lên khi làm việc nặng thì rất có thể đó là biểu hiện của nhịp tim chậm. Khi phát hiện nhịp tim chậm hơn 50 nhịp/phút, các triệu chứng xuất hiện đột ngột hoặc ngày càng nặng hơn thì nên đi khám càng sớm càng tốt. Hệ thống Y tế MEDLATEC có mặt trên cả nước giúp người bệnh đặt lịch và thăm khám nhanh chóng - dễ dàng với bác sĩ Tim mạch. 



Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.
bác sĩ lựa chọn dịch vụ