Bác sĩ: ThS.BS Dương Thị Thuỷ
Chuyên khoa: Nhi khoa
Năm kinh nghiệm: 15 năm
Bệnh tim bẩm sinh (CHD) là loại dị tật bẩm sinh phổ biến nhất, với tỷ lệ phổ biến khoảng 0,2- 1% ở những trẻ sinh ra còn sống. Đây là những khuyết tật ở tim hoặc mạch máu lớn do sự ngừng hoặc kém phát triển các thành phần của tim trong thời kỳ bào thai.
Bệnh tim bẩm sinh (CHD) là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ sơ sinh do dị tật bẩm sinh. Tại Hoa Kỳ, CHD được chẩn đoán ở khoảng 1% số ca sinh, chiếm 4% số ca tử vong ở trẻ sơ sinh và chiếm 30 đến 50% số ca tử vong liên quan đến dị tật bẩm sinh.
Tim bẩm sinh cũng có liên quan đến việc tăng nguy cơ phát triển thần kinh bất lợi, được cho là do bất thường nhiễm sắc thể liên quan
Bệnh tim bẩm sinh nghiêm trọng, được định nghĩa là cần phẫu thuật hoặc can thiệp trong năm đầu tiên của cuộc đời, chiếm khoảng 25% tổng số trẻ mắc tim bẩm sinh nói chung. Mặc dù nhiều trẻ sơ sinh mắc bệnh tim bẩm sinh nguy kịch có triệu chứng và được xác định ngay sau khi sinh, những trẻ khác không được chẩn đoán cho đến sau khi xuất viện. Ở những trẻ có tổn thương tim nguy kịch, nguy cơ mắc bệnh và tử vong tăng lên khi có sự chậm trễ trong chẩn đoán và chuyển tuyến kịp thời đến trung tâm có chuyên môn điều trị cho những bệnh nhân này.
Nói chung, toàn bộ phổ tổn thương tim được chẩn đoán ở quần thể sau khi sinh có thể được phát hiện ở thai nhi, ngoại trừ một số tổn thương nhỏ, chẳng hạn như dị tật vách liên nhĩ, ít có khả năng được chẩn đoán trong thời kỳ trước khi sinh và dị tật còn ống động mạch, là một shunt bình thường của thai nhi.Ngoài kết quả bất lợi về tim, tim bẩm sinh cũng có liên quan đến việc tăng nguy cơ phát triển thần kinh bất lợi, được cho là do bất thường nhiễm sắc thể liên quan.
Sàng lọc trước sinh để phát hiện các bất thường về tim thai được khuyến cáo. Chẩn đoán trước khi sinh cung cấp cho cha mẹ cơ hội để có được thông tin tiên lượng trước khi sinh, tìm hiểu về các lựa chọn điều trị trước và sau khi sinh, đưa ra các quyết định liên quan đến phương pháp quản lý tốt nhất cho gia đình họ và lập kế hoạch cho các nhu cầu cụ thể khi sinh. Tùy thuộc vào tổn thương, chẩn đoán trước sinh có thể làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong chu sinh.
Đa số bệnh tim bẩm sinh là không rõ nguyên nhân.
Ngoài ra, một số trường hợp trẻ mắc tim bẩm sinh khi bà mẹ có nhiễm trùng trong quá trình mang thai như mắc rubella, sởi, cúm… Hay bà mẹ dùng thuốc, hóa chất, nghiện thuốc lá, nghiện rượu.Đái thái đường thai kỳ cũng là một nguyên nhân được biết đến
Một số hội chứng bẩm sinh như Down cũng có tỷ lệ tim bẩm sinh cao.
Down cũng có tỷ lệ tim bẩm sinh cao
Có nhiều cách phân loại tim bẩm sinh, ngày nay có nhiều cách phân loại tim bẩm sinh được sử dụng trên lâm sàng:
Phân loại theo chiều shunt
Tại thất trái: Hẹp động mạch chủ tại van hoặc dưới van, hẹp eo động mạch chủ, hẹp 2 lá bẩm sinh
Tại thất phải: Hẹp động mạch phổi.
Bất thường tim và mạch máu: Sai lệch vị trí tim, động mạch vành xuất phát từ động mạch phổi, rò động tĩnh mạch tại phổi hoặc ngoại vi, bất thường van tim: Hở 2 lá bẩm sinh, sa van 2 lá.
Đa số bệnh tim bẩm sinh là không rõ nguyên nhân. Ngoài ra, một số trường hợp trẻ mắc tim bẩm sinh khi bà mẹ có nhiễm trùng trong quá trình mang thai như mắc rubella, sởi, cúm
- Tim bẩm sinh tím muộn:
Luồng shunt trái- phải: thông liên thất (Ventricular septal defect) chiếm khoảng 20%, thông liên nhĩ (Atrial septal defect) chiếm khoảng 10%, còn ống động mạch (Patent ductus arteriosus) chiếm khoảng 10%, ống nhĩ thất chung (Atrioventricular septal defect) chiếm 2%- 5%, cửa sổ phế chủ (Aortopulmonary window) chiếm <1 %.
Những tổn thương hẹp tắc phía tim trái: Hẹp eo động mạch chủ (Aortic coartation) chiếm 10%, hẹp động mạch chủ(van) bẩm sinh (Congenital aortic stenosis) chiếm 10%, gián đoạn quai động mạch chủ (Interuption aortic arch) chiếm 1%, hẹp van hai lá (Mitral stenosis) chiếm <1%.
- Tim bẩm sinh tím sớm:
Tim bẩm sinh tím sớm, máu lên phổi ít: Các bệnh tim bẩm sinh shunt Phải – Trái và hẹp động mạch phổi đơn thuần.
Tim bẩm sinh tím sớm, máu lên phổi nhiều: các bệnh tim bẩm sinh shunt 2 chiều.
Sinh lý bệnh tim bẩm sinh Shunt trái phải
- Tăng lưu lượng máu lên phổi nên dễ viêm phổi.
- Tăng tổ chức xơ làm co các mao mạch phổi gây nên tăng sức cản ở phổi gây tăng áp động mạch phổi cố định.
- Suy tim trái tăng gánh tâm trương trong thông liên thất, còn ống động mạch. Suy tim phải trong thông liên nhĩ.
Sinh lý bệnh tim bẩm sinh Shunt phải trái:
Điển hình trong Fallot 4: Máu nghèo oxy từ bên tim phải qua tim trái rồi đi nuôi cơ thể nên bệnh nhân tím. Máu lên phổi giảm do đó cơ thể luôn trong tình trạng thiếu oxy mãn. Cơ thể phản ứng lại hiện tượng thiếu oxy tổ chức bằng cách tăng dần số lượng hồng cầu và tăng sinh mao mạch, dễ gây cô đặc máu dẫn tới tắc mạch.
Biểu hiện lâm sàng phụ thuộc vào từng bệnh lý tim bẩm sinh, thuộc nhóm nào… Trường hợp tim bẩm sinh shunt trái phải chưa có biến chứng, gia đoạn đầu chưa có biểu hiện lâm sàng rõ rệt, phát hiện tình cờ qua nghe tim, siêu âm tim.
Biểu hiện lâm sàng phụ thuộc vào từng bệnh lý tim bẩm sinh, thuộc nhóm nào
Tim bẩm sinh có luồng shunt trái - phải:
Các bất thường ngoài tim thường được phát hiện ở trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh và tim bẩm sinh có thể là một biểu hiện của nhiều hội chứng cụ thể và rối loạn nhiễm sắc thể.
Tùy loại tim bẩm sinh khác nhau, biến chứng khác nhau. Một số biến chứng có thể gặp: chậm tăng trưởng, viêm phổi, suy tim, viêm nội tâm mạc, cơn ngất do thiếu oxy, áp xe não...
Chẩn đoán trước khi sinh - Các bác sĩ lâm sàng có kỹ năng siêu âm tim thai có thể xác định hầu hết các dị tật tim bẩm sinh. Việc siêu âm tim thai thường được thúc đẩy bởi sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ hoặc nghi ngờ về siêu âm giải phẫu sản khoa, thường được thực hiện trong tam cá nguyệt thứ hai.
Siêu âm tim thai chẩn đoán trước khi sinh
Chẩn đoán sau sinh - Để chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh cần dựa vào thăm khám lâm sàng kết hợp với các dấu hiệu X-quang và điện tâm đồ gợi ý. Chẩn đoán xác định tim bẩm sinh qua siêu âm tim.
Tùy thuộc bệnh tim bẩm sinh khác nhau, điều trị khác nhau.
Bao gồm điều trị nội khoa:
Điều trị dự phòng viêm nội tâm mạc
Can thiệp: đóng ống động mạch, bít dù, nong van,...
Ngoại khoa: phẫu thuật vá lỗ thông, thắt ống, thay van hay sửa chữa van...
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!