Từ điển bệnh lý

Trứng cá đỏ : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 20-03-2025

Tổng quan Trứng cá đỏ

Trứng cá đỏ là gì?

Trứng cá đỏ (rosacea) là bệnh da liễu mãn tính đặc trưng bởi tình trạng đỏ da kéo dài, giãn mao mạch, mụn sần và mụn mủ. Một số trường hợp có thể biến đổi da thành dạng nhú, đặc biệt là ở mũi (rhinophyma: bệnh mũi sư tử). Ngoài tổn thương ở da, bệnh cũng có thể ảnh hưởng đến mắt, gây viêm bờ mi, đỏ mắt, khô mắt và kích ứng. 

Người bị bệnh trứng cá đỏ thường trải qua các đợt bùng phát xen kẽ thời kỳ thuyên giảm. Dù không có cách chữa khỏi, nhưng có nhiều phương pháp giúp kiểm soát tình trạng bệnh hiệu quả.

Trứng cá đỏ thường xảy ra ở vùng trung tâm khuôn mặt, gây mụn sẩn, đỏ da kéo dài.

Trứng cá đỏ thường xảy ra ở vùng trung tâm khuôn mặt, gây mụn sẩn, đỏ da kéo dài.

Tỷ lệ mắc bệnh?

Trứng cá đỏ là bệnh phổ biến, ảnh hưởng đến khoảng 5% dân số trưởng thành trên toàn cầu. Bệnh thường gặp ở người từ 30–50 tuổi, đặc biệt là phụ nữ và những người có làn da sáng màu, dễ bắt nắng. Nam giới ít mắc bệnh hơn, nhưng khi bị bệnh thường có xu hướng nặng hơn.

Các dạng trứng cá đỏ?

  • Dạng đỏ da – giãn mạch:
    • Xuất hiện vùng đỏ da kéo dài, các mạch máu giãn nở rõ rệt, có thể nhìn thấy được, đặc biệt ở vùng má.
    • Da nhạy cảm, dễ kích ứng, kèm theo cảm giác châm chích hoặc nóng rát.
  • Dạng mụn mủ:
    • Xuất hiện các sẩn đỏ và mụn mủ giống như mụn trứng cá nhưng không có nhân mụn.
    • Thường đi kèm với đỏ da kéo dài. Cảm giác đau hoặc sưng tấy tại vùng tổn thương.
  • Dạng phì đại da:
    • Da dày lên, sần sùi, thường thấy ở mũi, trán, cằm hoặc tai. Lỗ chân lông và tuyến bã nhờn to hơn bình thường. 
    • Chủ yếu gặp ở nam giới, tiến triển chậm theo thời gian.
  • Dạng ảnh hưởng đến mắt:
    • Viêm bờ mi, đỏ mắt, cảm giác khô rát, ngứa hoặc kích ứng mắt.
    • Dẫn đến viêm kết mạc, viêm giác mạc nếu không được điều trị kịp thời.



Nguyên nhân Trứng cá đỏ

Dù nguyên nhân rõ ràng vẫn chưa được xác định, nhưng nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng bệnh có thể liên quan đến các yếu tố sau:

  • Rối loạn miễn dịch:
    • Hệ thống miễn dịch bẩm sinh đóng vai trò quan trọng với phản ứng của da với các vi sinh vật và tác nhân gây tổn thương (VD tia cực tím, hoá chất, …). Các peptide được sản xuất quá mức, dẫn đến phản ứng viêm và giãn mạch bất thường.
  • Ký sinh trùng Demodex:
    • Demodex folliculorum là một loại ve nhỏ sống trên da, bình thường chúng không gây ra vấn đề gì. Tuy nhiên ở người bị bệnh trứng cá đỏ, loại ve này có xu hướng nhiều hơn. Các protein và vi khuẩn liên quan đến Demodex có thể kích thích phản ứng viêm, làm trầm trọng thêm triệu chứng bệnh.

Ký sinh trùng Demodex là loài ve thường gặp ở da người bệnh. 

  • Rối loạn mạch máu:
    • Các chuyên gia cho rằng tình trạng đỏ bừng mặt và tĩnh mạch mạng nhện là do bất thường mạch máu ở trên mặt. Hệ mạch máu vùng mặt bị nhạy cảm với các tác nhân kích thích như nhiệt độ, rượu và đồ ăn cay.
  • Tác động của vi khuẩn và vi sinh vật đường ruột:
    • Một số nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa trứng cá đỏ và sự mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột, bao gồm vi khuẩn Helicobacter pylori và tình trạng phát triển quá mức vi khuẩn ở ruột non.
  • Yếu tố di truyền:
    • Những người có tiền sử gia đình mắc trứng cá đỏ có nguy cơ cao hơn, cho thấy vai trò của yếu tố di truyền trong bệnh lý này.

Yếu tố gây đợt bùng phát

Một số yếu tố có thể gây kích thích hoặc làm triệu chứng bùng phát, bao gồm:

  • Môi trường: Ánh nắng, nhiệt độ cao, gió lạnh.
  • Thực phẩm: Đồ cay nóng, đồ uống có cồn, cà phê, socola.
  • Tâm lý: Căng thẳng, lo âu.
  • Thuốc: Corticosteroid, thuốc giãn mạch.
  • Mỹ phẩm: Sản phẩm có cồn, nước hoa, chất tẩy rửa mạnh.



Triệu chứng Trứng cá đỏ

Trứng cá đỏ thường giới hạn ở mặt và da đầu, biểu hiện theo 4 giai đoạn:

  • Tiền trứng cá đỏ
  • Mạch máu
  • Viêm
  • Muộn

Giai đoạn tiền trứng cá đỏ, bệnh nhân thường đỏ mặt, nóng bừng mặt, đi kèm cảm giác châm chích khó chịu. Một số tác nhân gây ra đợt bùng phát của bệnh như ánh nắng, nhiệt độ cao, đồ ăn cay nóng hoặc rượu bia… Những triệu chứng này vẫn còn tồn tại ở các giai đoạn sau của bệnh. 

Giai đoạn mạch, bệnh nhân thấy có ban đỏ trên da mặt và phù nề, giãn mao mạch nhỏ trên da, dễ nhận thấy ở vùng má và mũi. Trong một số trường hợp, giãn mao mạch có thể phát triển mạnh, tạo ra các mảng mao mạch nổi rõ trên da.

Giai đoạn viêm, thường xảy ra sau đó, biểu hiện là xuất hiện các sẩn đỏ và mụn mủ giống mụn trứng cá nhưng không có nhân mụn. Thường phân bố tập trung ở vùng trung tâm mặt, đôi khi lan xuống cổ hoặc ngực. Không có mụn đầu đen, giúp phân biệt với mụn trứng cá thông thường.

Giai đoạn muộn, (phát triển ở một số bệnh nhân), đặc trưng bởi tình trạng da trở nên dày hơn, xù xì, đặc biệt ở vùng mũi, trán, cằm, má hoặc tai. Lỗ chân lông giãn rộng, tuyến bã nhờn tăng kích thước, làm da trông bóng dầu hơn bình thường. Thường gặp ở nam giới và tiến triển trong thời gian dài.

Khoảng 50% bệnh nhân bị trứng cá đỏ có ảnh hưởng đến mắt, với các biểu hiện:

  • Viêm bờ mi, viêm kết mạc, hoặc viêm giác mạc.
  • Mắt đỏ, cảm giác khô, ngứa, cộm hoặc rát bỏng.
  • Chảy nước mắt nhiều hoặc nhạy cảm với ánh sáng.
  • Nếu không được điều trị kịp thời, có thể dẫn đến tổn thương giác mạc và suy giảm thị lực.

Dạng phì đại da, còn gọi là bệnh mũi sư tử thường gặp ở nam giới.

Dạng phì đại da, còn gọi là bệnh mũi sư tử thường gặp ở nam giới.



Các biện pháp chẩn đoán Trứng cá đỏ

Chẩn đoán bệnh trứng cá đỏ thường dựa trên triệu chứng đặc trưng; không có xét nghiệm đặc hiệu để chẩn đoán. Theo Hướng dẫn chẩn đoán của Hiệp hội Trứng Cá Đỏ Hoa Kỳ (National Rosacea Society, NRS), bệnh nhân được chẩn đoán trứng cá đỏ khi có:

Ít nhất một trong hai dấu hiệu dưới đây là đủ để chẩn đoán:

  • Đỏ da vùng trung tâm mặt kéo dài, có thể nặng hơn theo từng đợt.
  • Phì đại da, đặc biệt là ở mũi.

Nếu không có 2 dấu hiệu trên, bệnh nhân phải có ít nhất hai trong các dấu hiệu sau để xác định bệnh:

  • Mụn sẩn, mụn mủ.
  • Giãn mao mạch.
  • Các triệu chứng ở mắt: viêm bờ mi, khô mắt, đỏ mắt, viêm giác mạc.

Do có nhiều bệnh lý da liễu có triệu chứng tương tự, cần phân biệt trứng cá đỏ với các bệnh sau:

  • Mụn trứng cá: Cả hai đều có mụn sẩn và mụn mủ, nhưng mụn trứng cá có nhân mụn đầu đen, trong khi trứng cá đỏ thì không. Mụn trứng cá có thể xuất hiện ở tuổi dậy thì, trong khi trứng cá đỏ thường khởi phát sau 30 tuổi.

  • Viêm da tiết bã: Da đỏ kèm theo vảy nhờn màu trắng hoặc vàng, thường ở vùng mũi, cằm, chân tóc và lông mày. Thường đi kèm ngứa, trong khi trứng cá đỏ chủ yếu có cảm giác châm chích hoặc nóng rát.

  • Lupus ban đỏ hệ thống: Ban đỏ hình cánh bướm, có thể kèm theo tổn thương da ở các vùng khác như tai, cổ và tay. Không có mụn sẩn, mụn mủ như trứng cá đỏ. Xét nghiệm kháng thể ANA (+) giúp phân biệt với trứng cá đỏ.

Lupus ban đỏ cũng có biểu hiện gần giống với trứng cá đỏ, tuy nhiên điều trị hoàn toàn khác.

Lupus ban đỏ cũng có biểu hiện gần giống với trứng cá đỏ, tuy nhiên điều trị hoàn toàn khác.

  • Bệnh đỏ da do rượu: Do phản ứng với rượu, gây đỏ bừng mặt nhưng không kéo dài. Không có giãn mao mạch, mụn mủ hay phì đại da như trứng cá đỏ.

  • Viêm da do corticoid: Xuất hiện sau khi dùng corticoid kéo dài, gây đỏ da, giãn mao mạch và mụn viêm. Tình trạng da xấu đi khi ngừng corticoid đột ngột.

  • Các phương pháp hỗ trợ chẩn đoán

    Soi da bằng kính hiển vi:

    • Giúp quan sát mao mạch giãn, phát hiện các đặc điểm viêm da vi mạch.
    • Hữu ích khi chẩn đoán trứng cá đỏ trên làn da sẫm màu, nơi mà triệu chứng đỏ da khó quan sát bằng mắt thường.

    Soi da là một phương pháp chẩn đoán hiệu quả, đầu tay của bác sĩ da liễu.

    Sinh thiết da (khi cần)

    • Hiếm khi cần thiết, nhưng có thể hỗ trợ trong các trường hợp không điển hình hoặc nghi ngờ lupus ban đỏ.
    • Kết quả sinh thiết có thể cho thấy viêm quanh mạch máu, tăng số lượng Demodex folliculorum và tăng sản tuyến bã nhờn.

    Xét nghiệm huyết thanh:

    • ANA test: giúp loại trừ lupus ban đỏ hệ thống.
    • Xét nghiệm vi khuẩn Helicobacter pylori nếu nghi ngờ bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa.



Các biện pháp điều trị Trứng cá đỏ

Nguyên tắc điều trị:

Điều trị trứng cá đỏ tập trung vào các mục tiêu chính:

  • Kiểm soát triệu chứng: Giảm đỏ da, sẩn mủ, giãn mao mạch và viêm da.
  • Ngăn ngừa bệnh tiến triển: Tránh phì đại da, biến chứng ở mắt và tái phát.
  • Cải thiện chất lượng sống: Giảm căng thẳng tâm lý, nâng cao sự tự tin.

Phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh và triệu chứng cụ thể của từng người. Việc kết hợp thuốc, thay đổi lối sống và chăm sóc da đúng cách có thể giúp kiểm soát bệnh hiệu quả.

Điều trị bằng thuốc

  • Thuốc bôi ngoài da: Phù hợp với bệnh nhân mức độ nhẹ đến trung bình, giúp giảm đỏ da, viêm và mụn sẩn mủ. VD: Metronidazole, azelaic acid, Ivermectin 1% … Các thuốc bôi cần sử dụng đều đặn ít nhất 6-8 tuần để thấy hiệu quả. Chú ý dùng kem dưỡng ẩm dịu nhẹ để hạn chế kích ứng.
  • Thuốc uống: Được chỉ định khi trứng cá đỏ mức độ trung bình đến nặng, có sẩn mủ hoặc không đáp ứng với thuốc bôi. VD: kháng sinh tetracycline, isotretinoin, thuốc chẹn beta… Thuốc uống thường dùng trong thời gian ngắn, sau đó duy trì bằng thuốc bôi. Cần theo dõi tác dụng phụ, đặc biệt là với isotretinoin và kháng sinh đường uống.
  • Liệu pháp Laser: Phù hợp với bệnh nhân có giãn mao mạch, đỏ da kéo dài hoặc phì đại da. Ưu điểm: Kết quả lâu dài, ít tác dụng phụ, cải thiện đáng kể thẩm mỹ. Nhược điểm: Chi phí cao, cần thực hiện nhiều lần, cần tránh nắng kỹ sau điều trị để tránh tái phát.

Liệu pháp laser thường có hiệu quả lâu dài, ít tác dụng phụ.

Liệu pháp laser thường có hiệu quả lâu dài, ít tác dụng phụ.

Chăm sóc da:

Tránh các yếu tố kích thích

  • Tránh ánh nắng: Sử dụng kem chống nắng SPF 30+ chứa kẽm oxit hoặc titanium dioxide, tránh tiếp xúc ánh nắng từ 10h - 16h.
  • Giữ nhiệt độ ổn định: Tránh tắm nước quá nóng, hạn chế vào phòng xông hơi.
  • Hạn chế thực phẩm gây bùng phát: Đồ cay nóng, rượu bia, cà phê, sô cô la có thể làm trứng cá đỏ tệ hơn.
  • Kiểm soát stress: Tập yoga, thiền, hít thở sâu giúp giảm tần suất đỏ bừng mặt.

Chăm sóc da hàng ngày

  • Sử dụng sữa rửa mặt dịu nhẹ: Không chứa xà phòng, không có cồn hoặc hương liệu.
  • Dưỡng ẩm đầy đủ: Chọn kem dưỡng có thành phần ceramide, niacinamide, hyaluronic acid.
  • Tránh mỹ phẩm gây kích ứng: Không dùng sản phẩm chứa menthol, camphor, alcohol, sulfate.
  • Sử dụng nước ấm rửa mặt để không làm mất độ ẩm của da.

Chế độ ăn uống

  • Ăn nhiều thực phẩm giàu chất chống oxy hóa: Rau xanh, quả mọng, cá hồi, hạnh nhân.
  • Bổ sung omega-3: Có thể giúp giảm viêm, tốt cho da và mắt.
  • Uống đủ nước mỗi ngày: Duy trì độ ẩm tự nhiên cho da.

Trứng cá đỏ là bệnh mạn tính nhưng có thể kiểm soát tốt nếu điều trị đúng cách. Việc kết hợp thuốc, laser và chăm sóc da hợp lý giúp giảm triệu chứng và ngăn ngừa bệnh tiến triển. Nếu bạn có dấu hiệu trứng cá đỏ, hãy gặp bác sĩ Da liễu để được tư vấn và điều trị sớm nhất!


Tài liệu tham khảo:

  1. Farshchian M, Daveluy S. Rosacea. [Updated 2023 Aug 8]. In: StatPearls [Internet]. Treasure Island (FL): StatPearls Publishing; 2025 Jan-. Available from: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK557574/. Accessed February 28, 2025.
  2. Jonette E. Keri. Rosacea. Cẩm nang MSD - Phiên bản dành cho chuyên gia. 2024. Available from: https://www.msdmanuals.com/vi/professional/rối-loạn-da-liễu/trứng-cá-và-các-bệnh-lý-liên-quan/trứng-cá-đỏ. Accessed February 28, 2025.
  3. Kupiec Banasikowska A, James WD. Rosacea. Medscape. Updated: Jun 02, 2021. Available from: https://emedicine.medscape.com/article/1071429-overview#a1. Accessed February 28, 2025.
  4. Maier LE, Helfrich YR. Rosacea: Pathogenesis, clinical features, and diagnosis. UpToDate. Literature review current through: Jan 2025. Last updated: Mar 17, 2022. Available from: https://www.uptodate.com/contents/rosacea-pathogenesis-clinical-features-and-diagnosis?search=rosacea&source=search_result#H2005836. Accessed February 28, 2025.
  5. Maier LE. Management of rosacea. UpToDate. Literature review current through: Jan 2025. Last updated: Jun 29, 2022. Available from: https://www.uptodate.com/contents/management-of-rosacea?search=rosacea&topicRef=13621&source=see_link. Accessed February 28, 2025.
  6. Medical News Today. Rosacea flare-ups: What causes them and how to calm them. Medically reviewed by Raechele Cochran Gathers, MD. Written by Zia Sherrell, MPH. Published: January 31, 2022. Available from: https://www.medicalnewstoday.com/articles/rosacea-flare-ups. Accessed February 28, 2025.
  7. Medical News Today. What is rosacea? Medically reviewed by Sara Perkins, MD. Written by Yvette Brazier. Updated on April 21, 2023. Available from: https://www.medicalnewstoday.com/articles/160281. Accessed February 28, 2025.


Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.
bác sĩ lựa chọn dịch vụ