Từ điển bệnh lý

Ung thư buồng trứng : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 10-05-2023

Tổng quan Ung thư buồng trứng

Mỗi phụ nữ sẽ có 2 buồng trứng, đây là một trong những cơ quan sinh sản quan trọng của phụ nữ. Mỗi buồng trứng có kích thước bằng một hạt thị và chúng nằm ở trong khung chậu. 

Buồng trứng có nhiệm vụ sản xuất ra trứng để đưa đi thụ tinh, đồng thời sản xuất ra nội tiết tố nữ gồm progesterone. Hai loại nội tiết tố này giữ vai trò nhất định trong quá trình phát triển của cơ thể nữ giới, ngoài ra còn liên quan đến các hoạt động khác như chu kỳ kinh nguyệt, mang thai,...

Mỗi phụ nữ sẽ có 2 buồng trứng, đây là một trong những cơ quan sinh sản quan trọng của phụ nữ

Mỗi phụ nữ sẽ có 2 buồng trứng, đây là một trong những cơ quan sinh sản quan trọng của phụ nữ

Ung thư buồng trứng xảy ra khi có sự xuất hiện của các khối u ác tính bắt nguồn từ 1 hoặc là cả 2 buồng trứng. Các tế bào bất thường phát triển mất kiểm soát, chúng xâm lấn và phá huỷ những mô xung quanh nó, thậm chí khi bệnh ở thể nặng chúng còn có thể di căn tấn công sang các bộ phận khác trong cơ thể. 

Tỷ lệ mắc bệnh ung thư buồng trứng ở phái nữ theo thống kê là 4,6/100.000 người. Bất kỳ độ tuổi nào cũng có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng nhưng thường gặp nhất vẫn là phụ nữ ở độ tuổi ngoài 50.

Có 3 loại ung thư buồng trứng:

  • Ung thư biểu mô buồng trứng: loại này phổ biến nhất, xảy ra khi các tế bào ung thư phát triển trên bề mặt của buồng trứng;
  • Ung thư tế bào mầm: bắt nguồn từ những tế bào có chức năng sản xuất trứng, hiếm gặp hơn ung thư biểu mô;
  • Ung thư tế bào mô nâng đỡ buồng trứng: ít gặp

Nguyên nhân Ung thư buồng trứng

Mặc dù nguyên nhân đích gây hình thành nên các tế bào ung thư buồng trứng chưa được xác định rõ ràng, nhưng những yếu tố nguy cơ sau đây cũng góp phần làm gia tăng khả năng mắc ung thư buồng trứng ở nữ giới:

  • Tuổi tác: tuổi càng cao thì nguy cơ bị ung thư buồng trứng sẽ càng lớn. Phần lớn bệnh nhân nữ mắc ung thư buồng trứng là các trường hợp trong độ tuổi từ 50 trở lên;

Tuổi tác càng cao thì nguy cơ bị ung thư buồng trứng sẽ càng lớn

Tuổi tác càng cao thì nguy cơ bị ung thư buồng trứng sẽ càng lớn

  • Tiền sử bệnh lý gia đình: trong nhà có người thân như mẹ, chị, em gái ruột,... đã từng mắc ung thư buồng trứng, ung thư vú hoặc ung thư đại tràng cũng có thể di truyền cho nhau và di truyền cho đời sau;
  • Tiền sử bệnh lý bản thân: những người đã từng mắc ung thư đại tràng hoặc ung thư vú sẽ dễ bị ung thư buồng trứng hơn so với người khác;
  • Khả năng mang thai và sinh con: nguy cơ bị ung thư buồng trứng ở những người đã từng mang thai và sinh con sẽ thấp hơn so với những ai chưa từng trải qua sinh nở;
  • Điều trị hormon thay thế: biện pháp này thường được chị em phụ nữ dùng sau mãn kinh sẽ làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng;
  • Dùng thuốc kích thích phóng noãn: có thể tác động nhẹ đến khả năng mắc bệnh, nhưng đang trong quá trình nghiên cứu thêm;
  • Sử dụng bột taLc.

Triệu chứng Ung thư buồng trứng

Cũng tương tự như những bệnh lý ung thư khác, khi ở giai đoạn đầu ung thư buồng trứng ít bộc lộ biểu hiện. Ở giai đoạn muộn thì các dấu hiệu sẽ rõ ràng hơn. Tuy nhiên nếu để ý kỹ, có thể phát hiện sớm các triệu chứng sau của bệnh:

  • Tăng cân hoặc giảm cân không rõ nguyên nhân;
  • Kém ăn, ăn không thấy ngon miệng, luôn có cảm giác đầy bụng, đầy hơi ngay cả khi ăn một bữa ăn nhẹ: đây có thể là triệu chứng thường thấy do bệnh lý về tiêu hoá nhưng cũng có khả năng là do khối u buồng trứng đang phát triển to dần, đè vào ruột, dạ dày,...;

Đau bụng là một trong những dấu hiệu cảnh báo của ung thư buồng trứng

  • Rối loạn tiêu hoá: buồn nôn, táo bón, tiêu chảy;
  • Khó chịu, đau tức, đau nhói kéo dài vùng bụng dưới: các cơn đau vùng này khác với khi bị khó tiêu hoặc khi đang trong chu kỳ kinh nguyệt;
  • Đau khi giao hợp;
  • Tiểu nhiều lần trong ngày do bàng quang bị tăng áp lực chèn ép;
  • Chảy máu âm đạo: đặc biệt có hiện tượng chảy máu ngay cả khi đã mãn kinh, hoặc bất thường trong chu kỳ kinh nguyệt;
  • Vòng bụng to hơn không phải do tăng cân;
  • Cơ thể mệt mỏi, thiếu năng lượng, đặc biệt càng mệt khi lao động gắng sức;

Khi bản thân xuất hiện các dấu hiệu bất thường như trên, chị em phụ nữ cần đi khám để xác định bệnh ngay. Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp chỉ phát giác ra các triệu chứng bất thường khi ung thư buồng trứng đã ở giai đoạn cuối.


Phòng ngừa Ung thư buồng trứng

Cho đến nay vẫn chưa có biện pháp nào có thể triệt để ngăn ngừa ung thư buồng trứng. Tuy vậy, nhằm làm giảm nguy cơ bị ung thư buồng trứng, các chuyên gia y tế khuyến nghị như sau:

  • Cần hạn chế lượng mỡ sử dụng trong khẩu phần ăn hàng ngày;
  • Không nên lạm dụng thuốc tránh thai. Nếu dùng, cần xin ý kiến của bác sĩ chuyên khoa để xem xét với thể trạng của mình có phù hợp dùng thuốc tránh thai hay không;
  • Khi sinh con, khuyến khích chị em cho con mình bú sữa mẹ. Điều này đã được chứng minh giúp làm giảm nguy cơ ung thư buồng trứng do hạn chế được số lần phóng noãn;
  • Tầm soát ung thư buồng trứng theo hướng dẫn của chuyên gia y tế.

Tầm soát ung thư định kỳ để phát hiện sớm bệnh

Tầm soát ung thư định kỳ để phát hiện sớm bệnh


Các biện pháp chẩn đoán Ung thư buồng trứng

Để xác định ung thư buồng trứng ở bệnh nhân, bác sĩ có thể chỉ định các phương pháp sau:

  • Xét nghiệm CA 125 có trong máu: trên bề mặt của các tế bào ung thư và một số mô lành có thể tìm thấy một loại protein tên là CA 125. Nồng độ của loại protein này ở các bệnh nhân ung thư thường cao hơn bình thường. Tuy  nhiên nồng độ CA 125 cao cũng không có nghĩa là người đó chắc chắn bị ung thư buồng trứng vì đây đồng thời cũng là dấu hiệu của các loại bệnh khác nhưn viêm ruột thừa hoặc lạc nội mạc tử cung. Do đó, bên cạnh xét nghiệm CA 125 trong máu thì cũng cần phải thực hiện kết  hợp thêm những chỉ định xét nghiệm khác để chẩn đoán ung thư buồng trứng;
  • Khám vùng chậu: để kiểm tra những dấu hiệu bất thường, bác sĩ sẽ cần phải kiểm tra âm hộ, âm đạo, buồng trứng, tử cung của bệnh nhân;
  • Siêu âm: có thể áp dụng kỹ thuật  siêu âm đầu dò, đưa đầu dò vào trong âm đạo để khảo sát. Ngoài siêu âm đầu dò, còn một hình thức thu thập hình ảnh khác đó là siêu âm ngoài, lúc này đầu dò sẽ được đặt ở bên cạnh dạ dày. Siêu âm có thể trả ra hình ảnh cấu trúc cũng như kích thước của buồng trứng và phát hiện các u nang;

Siêu âm kết hợp xét nghiệm và một số chẩn đoán hình ảnh thăm dò chức năng khác sẽ giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh chính xác hơn

  • Chụp X-quang: bằng cách sử dụng ảnh hưởng của bức xạ, chụp X-quang cho phép thu lại hình ảnh bên trong cơ thể, và giúp phát hiện xem ung thư buồng trứng đang ở giai đoạn nào, đã di căn tới những cơ quan khác hay chưa;
  • Chụp CT / MRI: hỗ trợ cung cấp hình ảnh chỉ tiết về ngực, ổ bụng và vùng chậu, kết hợp với nhau tạo nên hình ảnh 3D giúp chẩn đoán các dấu hiệu của ung thư trên cơ thể người bệnh;
  • Phẫu thuật / Sinh thiết: dựa trên mẫu mô bệnh phẩm, tiến hành xét nghiệm để xem tế bào đó có khả năng gây ung thư hay không.

Các biện pháp điều trị Ung thư buồng trứng

Phẫu thuật

Đây là kỹ thuật thường được áp dụng đối với trường hợp bệnh nhân mắc ung thư buồng trứng đang ở giai đoạn đầu. Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ sẽ cố gắng loại bỏ hết các tế bào ung thư, tàn tích còn sót lại thì sau phẫu thuật có thể dùng biện pháp xạ trị hoặc hóa trị để loại bỏ nốt.

Phẫu thuật thường được áp dụng đối với trường hợp bệnh nhân mắc ung thư buồng trứng đang ở giai đoạn đầu

Thông thường, người bệnh sẽ phải cắt bỏ các bộ phận như: ống dẫn trứng, buồng trứng, cổ tử cung, tử cung, các mạc nối và các hạch có trong ổ bụng. Tuy nhiên nếu bệnh nhân muốn mang thai, bác sĩ sẽ cố gắng bảo tồn những cấu tạo chưa bị xâm lấn bởi ung thư.

Bác sĩ sẽ chỉ định cho mổ mở hoặc mổ nội soi dựa trên tình hình sức khoẻ của người bệnh. Ưu điểm của biện pháp mổ nội soi đó là ít xâm lấn, có tính thẩm mỹ cao, thời gian nằm viện được rút ngắn và bệnh nhân hồi phục nhanh hơn. Tất nhiên, phẫu thuật sẽ có những bất tiện như khiến bệnh nhân phải chịu các cơn đau ngắn, khi đi vệ sinh gặp khó khăn.

Hóa trị liệu

Hoá trị liệu là biện pháp triệt hạ tế bào ung thư bằng thuốc dùng đường uống, tiêm tĩnh mạch hoặc đưa thuốc trực tiếp vào ổ bụng bằng cách sử dụng một ống thông.

Thường thì các bệnh nhân đang ở giai đoạn tiến triển của ung thư sẽ thực hiện phương pháp này, với mục đích hỗ trợ tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót sau khi hoàn tất phẫu thuật. Sau khi điều trị bằng thuốc, bệnh nhân sẽ cần kiểm tra các mẫu dịch và mô để đánh giá tình trạng đáp ứng thuốc.

Biện pháp hoá trị có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn cho người bệnh như: buồn nôn, nôn, chán ăn, rụng tóc, mệt mỏi, sạm da,... Ngoài ra có một số loại thuốc dùng trong điều trị ung thư buồng trứng có thể ảnh hưởng tới chức năng thận, vì thế trong quá trình sử dụng bệnh nhân cần được truyền nhiều dịch để hạn chế tối đa thương tổn tới thận.

Xạ trị

Biện pháp xạ trị là tận dụng ảnh hưởng của tia phóng xạ nhằm loại bỏ các tế bào gây ung thư. Tia phóng xạ có thể xuất phát từ một loại máy nằm ngoài cơ thể, hoặc đưa dung dịch phóng xạ vào ổ bụng của người bệnh. 

Khi áp dụng xạ trị, cả tế bào ung thư và tế bào khỏe mạnh đều có thể bị ảnh hưởng. Các  tác dụng không mong muốn khi xạ trị bao gồm: nôn, buồn nôn, chán ăn, tiêu chảy, mệt mỏi,... Tác dụng phụ nặng hay nhẹ cũng phụ thuộc vào liều lượng và vị trí khu vực chiếu xạ.


Tài liệu tham khảo:

  • Ung thư buồng trứng, nguyên nhân, dấu hiệu và dấu hiệu phát triển | Vimec
  • Dấu hiệu điển hình cảnh báo ung thư buồng trứng | Vinmec
  • Ung thư buồng trứng, nguyên nhân và cách điều trị | Careplusvn
  • Ung thư buồng trứng | Vinmec

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.