Từ điển bệnh lý

Viêm mô bào : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 10-05-2023

Tổng quan Viêm mô bào

Viêm mô bào là 1 trong các bệnh thuộc nhóm bệnh nhiễm trùng mô mềm bao gồm: Viêm quầng, viêm mô bào, viêm cân cơ hoại tử.

Viêm mô bào là tình trạng viêm cấp tính không hoại tử của da và mô dưới da, thường không liên quan đến cân cơ.

Viêm mô bào được đặc trưng bởi tình trạng sưng, nóng, đỏ, đau trên da, ranh giới không rõ, không có loét, hình ảnh lâm sàng giống với bệnh viêm quầng, nhưng khác ở chỗ, thương tổn của viêm mô bào thì lan sâu xuống tổ chức dưới da, ranh giới không rõ ràng.

Viêm mô bào

Viêm mô bào

Bệnh viêm mô bào khá phổ biến trong số các bệnh lý ở da, có thể gặp ở mọi chủng tộc, mọi lứa tuổi, nam nữ có tỷ lệ như nhau.


Nguyên nhân Viêm mô bào

Nguyên nhân phổ biến nhất gây bệnh viêm mô bào là: Liên cầu nhóm A và tụ cầu vàng.

Liên cầu thường gây tình trạng viêm mô bào không sinh mủ, không xác định rõ yếu tố đường vào. Còn viêm mô bào có mủ (nhọt, nhọt cụm hoặc áp xe,...) thường do tụ cầu vàng gây nên.

Liên cầu nhóm B

Liên cầu nhóm B

Một số vi khuẩn khác có thể gây nên tình trạng Viêm mô bào, tuy nhiên chúng ít gặp hơn:

  • Liên cầu nhóm B;
  • Phế cầu;
  • Não mô cầu;
  • Trực khuẩn Gram âm: trực khuẩn mủ xanh...
  • Nấm men và nấm mốc;
  • E.coli, các vi khuẩn đưởng ruột khác và vi khuẩn kỵ khí.

Triệu chứng Viêm mô bào

Bệnh Viêm mô bào thường có các triệu chứng sau:

  • Sốt, gai rét, mệt mỏi

Bệnh nhân bị Viêm mô bào thường có biểu hiện toàn thân trước đó như: sốt có gai rét, mệt mỏi.

  • Sưng, nóng, đỏ, đau

Một vài ngày sau khi xuất hiện các triệu chứng toàn thân, bệnh nhân xuất hiện thêm các thương tổn: Da căng bóng, sưng tấy, sờ vùng thương tổn mềm, nóng, đỏ da ngày một lan rộng, kèm cảm giác đau tại vùng thương tổn và khó xác định được ranh giới tổn thương.

Da căng bóng, sưng tấy, sờ vùng thương tổn mềm, nóng, đỏ da ngày một lan rộng

Da căng bóng, sưng tấy, sờ vùng thương tổn mềm, nóng, đỏ da ngày một lan rộng

  • Mụn nước, bọng nước, mụn mủ

Trong trường hợp tình trạng viêm mô bào nặng có thể xuất hiện thêm các mụn nước, bọng nước, mụn mủ hoặc thậm chí hoại tử.

  • Hạch

Bệnh nhân bị viêm mô bào có thể sẽ có hạch ngoại biên kèm theo, thường là hạch viêm phản ứng: Hạch cổ, hạch nách, hạch bẹn.

Vị trí viêm mô bào

  • Trẻ em thường hay bị ở vùng đầu mặt cổ;
  • Người lớn thường bị ở các chi, đặc biệt đối tượng tiêm chích ma túy hay bị ở chi trên.

Các biến chứng Viêm mô bào

Viêm mô bào thường rất ít khi để lại biến chứng. Tuy nhiên, một số biến chứng của bệnh Viêm mô bào có thể gặp là:

  • Viêm cầu thận cấp (khi nguyên nhân là Nephritogenic streptococci- Liên cầu gây bệnh ở thận).
  • Viêm hạch.
  • Viêm tủy xương.
  • Viêm khớp.
  • Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
  • Nhiễm khuẩn huyết
  • Viêm tắc tĩnh mạch

Đường lây truyền Viêm mô bào

Các tác nhân gây bệnh như đã nói có thể xâm nhập vào da thông qua các tổn thương trên da như: vết nứt, vết thương hoặc vết cắn của côn trùng, từ đó gây nên tình trạng viêm mô bào.

Trong một số trường hợp không xác định được đường vào, khi đó tình trạng viêm mô bào có thể xảy ra do những vi chấn thương ngoài da hoặc do sự xâm nhập của vi khuẩn.

Ví dụ: Viêm mô bào vùng mặt có thể xảy ra sau 1 đợt viêm răng lợi.

Trong một số ít trường hợp, viêm mô bào có thể có nguồn gốc từ những ổ nhiễm khuẩn khác trong cơ thể, những ổ nhiễm khuẩn này sẽ lây lan theo đường máu tới da gây nên viêm mô bào.

Lây qua vết thương hở trên da

Lây qua vết thương hở trên da

Vậy, bệnh viêm mô bào liệu có lây ?

Viêm mô bào thường không lây từ người này sang người khác. Tuy nhiên, nếu bạn có vết thương hở trên da và nó chạm vào vùng viêm mô bào của người bị bệnh thì bạn có thể bị viêm mô bào.


Đối tượng nguy cơ Viêm mô bào

Bệnh viêm mô bào có thể gặp ở mọi đối tượng. Tuy nhiên, tùy thuộc vào biểu hiện lâm sàng, nguyên nhân gây bệnh mà bệnh viêm mô bào có thể gặp ở các đối tượng khác nhau như:

  • Trẻ sơ sinh: Thường viêm mô bào do liên cầu nhóm B.
  • Trẻ em dưới 3 tuổi: Thường bị viêm mô bào ở má do H influenzae type B hoặc Viêm mô bào quanh hậu môn do liên cầu nhóm A.
  • Người trên 50 tuổi : Thường bị viêm mô bào ở chi dưới.

Ngoài ra, có các yếu tố nguy cơ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của bệnh như:

  • Bệnh nhân suy giảm miễn dịch hoặc dùng thuốc ức chế miễn dịch, cortioid kéo dài;
  • Bệnh nhân cao tuổi, nằm viện kéo dài, đặt đường truyền tĩnh mạch;
  • Bệnh nhân đái tháo đường;
  • Những người mắc bệnh lý ngoài da như chốc, chàm, nấm da chân. Vi khuẩn có thể xâm nhập vào da thông qua các vết nứt mà những bệnh này gây ra;
  • Những bệnh nhân bị tắc nghẽn bạch huyết, suy tĩnh mạch, loét tỳ đè và béo phì thì tình trạng viêm mô bào hay bị tái phát.

Phòng ngừa Viêm mô bào

- Có thể phòng ngừa viêm mô bào bằng cách giữ cho da sạch nếu bị đứt tay hoặc vết thương hở khác.

- Nếu bạn bị vết thương hở trên da, hãy vệ sinh ngay và bôi thuốc mỡ kháng sinh. Băng vết thương bằng băng, gạc. Thay băng hàng ngày cho đến khi vết thương khô, đóng vảy.

- Để ý vết thương có tấy đỏ, chảy dịch hoặc đau không. Nó có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng, cần đi khám sớm.

Nên chủ động thăm khám sớm, tránh để tình trạng bệnh diễn biến phức tạp 

Nên chủ động thăm khám sớm, tránh để tình trạng bệnh diễn biến phức tạp 

- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa sau nếu bạn có các yếu tố làm tăng nguy cơ viêm mô bào:

  • Dưỡng ẩm cho da để hạn chế khô da, nứt nẻ.
  • Điều trị kịp thời các tình trạng gây nứt nẻ, tổn thương trên  da viêm da cơ địa, nấm da chân, zona, thủy đậu, chốc...
  • Kiểm tra da của bạn hàng ngày để tìm các dấu hiệu bị thương hoặc nhiễm trùng.
  • Mang thiết bị bảo hộ khi bạn làm việc hoặc chơi thể thao.

Các biện pháp chẩn đoán Viêm mô bào

Chẩn đoán xác định dựa vào:

Toàn thân: Bệnh nhân có thể mệt mỏi, sốt nhẹ, kèm gai rét.

Tại chỗ: Tổn thương sưng, nóng, đỏ, đau, ranh giới tổn thương không rõ với vùng da lành.

Xét nghiệm tìm nguyên nhân:

Trường hợp viêm mô bào nặng hoặc triệu chứng không điển hình cần tiến hành thêm các xét nghiệm xác định nguyên nhân như:

  • Nhuộm Gram, nuôi cấy vi khuẩn tại tổn thương: tỷ lệ vi khuẩn mọc thấp.Tuy nhiên, nếu bệnh phẩm được lấy từ rạch tổn thương và dẫn lưu dịch từ ổ áp xe để làm xét nghiệm thì tỷ lệ nuôi cấy dương tính trên 90%.
  • Sinh thiết da vùng thương tổn có thể loại trừ tổn thương không do nhiễm trùng, tuy nhiên xét nghiệm này không được chỉ định rộng rãi.
  • Cấy máu cần được chỉ định trong trường hợp: Có phù bạch huyết kèm theo thương tổn ở các vị trí đặc biệt như vùng mặt nhất là mắt;
  • Bệnh nhân có tiền sử tiếp xúc với nước bị ô nhiễm.
  • Bệnh nhân bị động vật cắn.
  • Bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
  • Bệnh nhân có khối u ác tính đang điều trị hóa chất, giảm bạch cầu…
  • Soi tươi và nuôi cấy nấm: làm trong trường hợp Viêm mô bào tái phát nghi do nấm da hoặc nấm móng.

Ngoài ra, 1 số xét nghiệm có thể làm để gợi ý chẩn đoán và theo dõi hiệu quả điều trị:

  • Công thức máu: thể hiện tình trạng nhiễm khuẩn có bạch cầu tăng, đặc biệt là bạch cầu đa nhân trung tính.
  • Máu lắng tăng.
  • CRP tăng.

Hiện nay, tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC có thể làm được đầy đủ các xét nghiệm trên để phục vụ tốt nhất cho việc chẩn đoán bệnh Viêm mô bào.

Tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC có đầy đủ trang thiết bị phục vụ xét nghiệm chẩn đoán bệnh viêm mô bào 

Tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC có đầy đủ trang thiết bị phục vụ xét nghiệm chẩn đoán bệnh viêm mô bào 

Chẩn đoán phân biệt

Trên thực tế, có nhiều bệnh lý có tổn thương dễ nhầm lẫn với bệnh Viêm mô tế bào, bởi vậy ta cần phân biệt:

Viêm quầng:

Giống nhau: 2 bệnh đều có

  • Tổn thương sưng nề, nóng đỏ.
  • Có thể kèm mệt mỏi, sốt nhẹ.

Khác nhau: Viêm quầng có

  • Ranh giới tổn thương rõ ràng.
  • Sờ vùng tổn thương cứng, không mềm như trong bệnh Viêm mô bào.

Hồng ban đa dạng:

Giống nhau: 2 bệnh đều có

  • Tổn thương ban đỏ, sẩn phù.

Khác nhau: Hồng ban đa dạng

  • Điển hình có tổn thương hình “bia bắn”.
  • Chủ yếu ở các chi.
  • Xuất hiện sau khi dùng thuốc hoặc nhiễm virus.
  • Có thể kèm tổn thương niêm mạc.

Hội chứng Well:

Giống nhau:

  • Ban đỏ phù nề.

Khác nhau: Hội chứng Well

  • Kèm theo các thương tổn hình nhẫn, mảng hoặc dạng nốt.
  • Trên tiêu bản sinh thiết có hình ảnh “ngọn lửa" thâm nhiễm bạch cầu ái toan, mô bào và mảnh vỡ của BCAT giữa các bó sợi collagen.

Hội chứng Sweet:

Giống nhau: 2 bệnh đều có

  • Biểu hiện đau , kèm sốt.
  • Xét nghiệm máu có tình trạng nhiễm khuẩn: tăng bạch cầu đa nhân trung tính.

Khác nhau: Hội chứng Sweet

  • Thương tổn dạng sẩn, mảng đỏ tím.
  • Vị trí thương tổn chủ yếu vùng mặt, cổ, chi.

Viêm da tiếp xúc dị ứng:

Giống nhau: cả 2 bệnh đều có thể có

  • Tổn thương sẩn, mụn nước trên nền da đỏ.

Khác nhau: Viêm da tiếp xúc

  • Thương tổn xuất hiện vài ngày sau khi tiếp xúc dị nguyên.
  • Ngứa nhiều.

Ngứa nhiều

Ngứa nhiều


Các biện pháp điều trị Viêm mô bào

Nếu bệnh Viêm mô bào không được điều trị nó có thể đe dọa đến tính mạng người bệnh.

Phương pháp điều trị chính trong Viêm mô bào là dùng Kháng sinh. Kháng sinh có hiệu quả đến hơn 90% các trường hợp.

Tùy theo biểu hiện lâm sàng, tình trạng bệnh nhân, tuổi, bệnh lý đi kèm cũng như nguyên nhân gây Viêm mô bào mà có phác đồ điều trị cụ thể khác nhau:

Viêm mô bảo không tạo áp xe

Nguyên nhân thường do Liên cầu. Kháng sinh thích hợp là nhóm Beta lactam.

  • Trường hợp nhẹ, bệnh nhân có thể được điều trị ngoại trú bằng: Dicloxacillin, Amoxicillin hoặc Cephalexin.
  • Nếu bệnh nhân dị ứng với Penicillin có thể thay thế bằng Clindamycin hoặc một kháng sinh nhóm Macrolid (Clarithromycin hoặc Azithromycin).

Viêm mô bào tái phát

  • Bệnh nhân bị Viêm mô bào tái phát thường có các yếu tố: tắc nghẽn tĩnh mạch hoặc bạch huyết
  • Nguyên nhân thường do liên cầu. Có thể hiệu quả với các kháng sinh: Penicillin, Amoxicillin hoặc Erythromycin.
  •  Đôi khi nguyên nhân có thể do nấm, cần dùng thuốc kháng nấm tại chỗ hoặc toàn thân.

Trong một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, 274 bệnh nhân bị trên 2 đợt viêm mô tế bào vùng chân, điều trị Penicillin liều thấp trong 12 tháng giúp ngăn ngừa Viêm mô bào tái phát.

  • Thời gian trung bình Viêm mô bào tái phát lần đầu là 626 ngày ở những bệnh nhân dùng Penicillin (250 mg hai lần mỗi ngày), so với 532 ngày ở nhóm dùng giả dược.
  • Trong giai đoạn dự phòng, 22% số bệnh nhân của nhóm dùng Penicillin tái phát bệnh so với 37 % ở nhóm dùng giả dược. Tuy nhiên, hiệu quả bảo vệ dần dần giảm đi khi điều trị bằng thuốc chấm dứt.

Tùy theo biểu hiện lâm sàng, tình trạng bệnh nhân, tuổi, bệnh lý đi kèm cũng như nguyên nhân sẽ có phác đồ điều trị cụ thể khác nhau

Tùy theo biểu hiện lâm sàng, tình trạng bệnh nhân, tuổi, bệnh lý đi kèm cũng như nguyên nhân sẽ có phác đồ điều trị cụ thể khác nhau

Viêm mô bào nghiêm trọng

  • Nguyên nhân thường do Tụ cầu hoặc Liên cầu khuẩn, có thể điều trị bằng Cefazolin, Cefuroxim, Ceftriaxon, Nafcillin, hoặc Oxacillin
  • Ở bệnh nhân dị ứng với Penicillin, có thể lựa chọn Clindamycin hoặc Vancomycin.
  • Kháng sinh phổ rộng hoặc phối hợp kháng sinh để điều trị cả vi khuẩn Gram dương, Gram âm, và vi khuẩn kỵ khí để điều trị nhiễm trùng kết hợp với loét ở bệnh nhân Đái tháo đường
  • Nếu viêm mô bào có liên quan đến nhọt, áp-xe, hoặc sau phẫu thuật, cần dùng thuốc hết sức thận trọng trong thời gian chờ đợi kết quả nuôi cấy và kháng sinh đồ.

Tất cả những trường hợp có áp xe dù nhỏ nhất vẫn cần dẫn lưu, giải phóng ổ áp xe. Nếu áp xe tương đối biệt lập, ít ảnh hưởng tới mô xung quanh, có thể không cần dùng thuốc kháng sinh.

Bệnh Viêm mô bào sẽ ổn trong vòng 7 đến 10 ngày khi điều trị. Tuy nhiên, thời gian điều trị có thể lâu hơn nếu tình trạng nhiễm trùng nặng do Viêm mô bào kéo dài hoặc hệ thống miễn dịch của người bệnh suy giảm.


Tài liệu tham khảo:
  • Bệnh học Da Liễu tập 2 chủ biên PGS.TS.Nguyễn Văn Thường.
  • Everything You Need to Know About Cellulitis (Healthline).
  • Cellulitis: All You Need to Know (CDC).

 


Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.
bác sĩ lựa chọn dịch vụ