Các tin tức tại MEDlatec
Siêu âm mạch chi dưới là gì, khi nào nên thực hiện?
- 26/06/2019 | Siêu âm mạch máu- phương pháp điều tra, đánh giá hệ thống tuần hoàn
- 07/08/2018 | RFA-Phương pháp hiệu quả nhất điều trị suy giãn tĩnh mạch chi dưới
- 24/10/2015 | Can thiệp nội mạch điều trị suy tĩnh mạch chi dưới
- 18/11/2014 | Suy tĩnh mạch chi dưới và biến chứng
- 24/09/2014 | Chăm sóc sau phẫu thuật dãn tĩnh mạch chi dưới
- 26/03/2020 | Siêu âm mạch cảnh phát hiện sớm chứng xơ vữa động mạch
1. Kỹ thuật Siêu âm mạch chi dưới là gì?
Siêu âm (Sonography) là một kỹ thuật hiện đại ứng dụng các sóng siêu âm để tạo ra hình ảnh của các mô, tổ chức bên trong cơ thể. Ngày nay, kỹ thuật này ngày càng được sử dụng rộng rãi và ứng dụng trong chẩn đoán nhiều bệnh lý khác nhau của cơ thể.
Siêu âm mạch máu ra đời đã đánh dấu sự phát triển của công nghệ y học. Siêu âm đã thay thế phương pháp chụp mạch máu và các thăm dò mạch máu khác. siêu âm mạch chi dưới được ứng dụng trong hỗ trợ chẩn đoán các bệnh lý về động mạch và tĩnh mạch chi dưới. Các ưu điểm của kỹ thuật siêu âm mạch chi dưới là:
Bác sĩ đang thực hiện Siêu âm mạch máu chi dưới
-
Quan sát mạch máu và phát hiện các tổn thương tương đối chính xác, đặc biệt là siêu âm màu.
-
Phương pháp dễ thực hiện, thao tác nhanh chỉ trong 20 - 30 phút.
-
Không gây đau hay khó chịu cho bệnh nhân. Sóng siêu âm an toàn và không gây hại đến sức khoẻ.
-
Tiết kiệm chi phí đáng kể so với một số kỹ thuật khác.
Chính vì những lý do trên đây, siêu âm mạch chi dưới là một kỹ thuật hàng đầu được sử dụng trong khảo sát mạch máu chi dưới. Vậy khi nào thì cần thực hiện phương pháp này?
2. Chỉ định siêu âm mạch chi dưới khi nào?
Bệnh nhân được chỉ định siêu âm mạch chi dưới khi có những biểu hiện sau đây:
-
Đau cách hồi: là một triệu chứng thường gặp nhất, đau do thiếu máu cơ lặp lại. Nguyên nhân do máu cung cấp không đủ, thường đau khi bệnh nhân gắng sức đi lại và giảm khi bệnh nhân nghỉ ngơi.
-
Đau khi nghỉ: là tình trạng thiếu máu trầm trọng dẫn đến các vết thương ở ngón chân rất khó lành, có thể loét và dẫn đến hoại tử.
-
Thiếu máu chi cấp tính: Nguyên nhân là do huyết khối, đe dọa đến các cơ chi dưới. Biểu hiện là đau, liệt, mất cảm giác, tím tái và không tìm thấy mạch.
-
Tỷ số huyết áp tâm thu đo được giữa cổ chân và cánh tay chênh lệch nhiều.
-
Bệnh nhân có dấu hiệu nghi ngờ bị huyết khối tĩnh mạch.
-
Bệnh nhân mắc chứng suy giãn các tĩnh mạch nông.
-
Bệnh nhân bị chấn thương, các bệnh ác tính (tăng hồng cầu vô căn, tăng độ nhớt máu, hemoglobin niệu ban đêm), béo phì, sưng phù chân,…
Cần thực hiện siêu âm khi thấy có dấu hiệu đau nhức chi dưới
3. Thực hiện siêu âm mạch chi dưới như thế nào?
Siêu âm động mạch chi dưới
-
Kỹ thuật sử dụng: siêu âm B - mode, siêu âm doppler màu, siêu âm doppler xung. Tần số sóng siêu âm sử dụng là 5 MHz.
-
Tư thế bệnh nhân: nằm, ngồi, đứng; tùy theo bác sĩ thăm khám.
-
Quy trình khảo sát:
-
Khảo sát từ tầng đùi: gồm có động mạch đùi chung, đùi sâu, đùi nông đoạn gần và đoạn xa.
-
Tầng khoeo: động mạch khoeo.
-
Tầng cẳng chân: gồm có động mạch chày trước, động mạch mác và động mạch chày sau.
-
Quét đầu dò trên vị trí các động mạch cần siêu âm và quan sát hình ảnh hiển thị trên màn hình để phát hiện những tổn thương, bệnh lý ở động mạch chi dưới.
Vị trí các động tĩnh mạch chi dưới cần chú ý khi siêu âm
Siêu âm tĩnh mạch chi dưới
Các tĩnh mạch sâu:
-
Các tĩnh mạch sâu gồm có: tĩnh mạch chậu, tĩnh mạch đùi, tĩnh mạch khoeo, tĩnh mạch chày trước, chày sau và tĩnh mạch mác.
-
Tư thế bệnh nhân và vị trí quét đầu dò siêu âm tương tự như siêu âm động mạch chi dưới.
-
Siêu âm tĩnh mạch kết hợp các nghiệm pháp đánh giá động học: đè ép đầu dò đảm bảo không có huyết khối trong lòng mạch, bóp cơ bắp chân, nghiệm pháp valsalva.
Các tĩnh mạch nông:
-
Gồm có: tĩnh mạch hiển lớn và tĩnh mạch hiển bé.
-
Kỹ thuật sử dụng:
-
Siêu âm B - mode đánh giá hình thái trên suốt đường đi của tĩnh mạch.
-
Siêu âm doppler màu kết hợp doppler xung rồi đánh giá phổ doppler thu được để đánh giá chức năng van trong tĩnh mạch.
-
Các nghiệm pháp đánh giá động học được sử dụng tương tự như siêu âm tĩnh mạch sâu.
Các tĩnh mạch xiên:
-
Có hơn 150 tĩnh mạch xiên, phần lớn có kích thước nhỏ nên không thể khảo sát hết.
-
Kỹ thuật được thực hiện ở tư thế bệnh nhân đứng và tại vị trí các tĩnh mạch có hiện tượng suy giãn.
4. Siêu âm mạch chi dưới có thể phát hiện những gì?
Siêu âm mạch chi dưới được áp dụng phổ biến trong chẩn đoán nhiều tổn thương bệnh lý tại các động mạch, tĩnh mạch chi dưới. Mục đích của phương pháp:
- Phát hiện và đánh giá mức độ hẹp của động mạch chi dưới. Hẹp động mạch chủ yếu là do chứng xơ vữa động mạch. Đánh giá mức độ hẹp bằng cách đánh giá độ dày và rộng của các mảng xơ vữa, đánh giá dòng chảy của máu trong lòng động mạch tại vị trí hẹp, vị trí trước và sau chỗ hẹp.
- Phát hiện tình trạng bệnh lý huyết khối tĩnh mạch. Đây là một bệnh lý nguy hiểm có thể gây ra nhiều biến chứng, trong đó biến chứng nguy hiểm nhất của huyết khối tĩnh mạch sâu là tắc động mạch phổi. Do đó, việc phát hiện huyết khối tĩnh mạch bằng siêu âm có thể giúp ích cho việc điều trị sớm để hạn chế các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
- Phát hiện sớm hội chứng suy tĩnh mạch. Siêu âm có thể phát hiện các dòng chảy ngược tĩnh mạch, đây là nguyên nhân gây nên chứng đau nhức, chuột rút, mỏi cơ và lâu dần dẫn đến suy tĩnh mạch ở bệnh nhân.
Ngoài ra, siêu âm mạch máu chi dưới được sử dụng để theo dõi tình hình phục hồi sau phẫu thuật ở một số bệnh nhân bị chấn thương hoặc các bệnh lý liên quan đến động tĩnh mạch chi dưới.
Siêu âm phát hiện hội chứng suy giãn tĩnh mạch chi dưới
Siêu âm mạch chi dưới là một phương pháp có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá các tổn thương bệnh lý tại các động tĩnh mạch chi dưới. Với các thông tin được cung cấp trên đây, hy vọng bạn đọc đã nắm được những kiến thức cơ bản về kỹ thuật siêu âm mạch máu chi dưới. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ với MEDLATEC qua hotline 1900 56 56 56 để được giải đáp.
Lựa chọn dịch vụ
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!