Tin tức
Bệnh rỗng tủy là gì? Phương pháp điều trị như thế nào?
- 09/06/2021 | Bỏ túi mọi thông tin cần nhất liên quan đến bệnh đa u tủy xương
- 03/04/2021 | Viêm tủy xương: nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị
1. Bệnh rỗng tủy là gì? Nguyên nhân nào gây ra bệnh?
1.1. Bệnh rỗng tủy là gì?
Bệnh rỗng tủy là một dạng bệnh mạn tính, là tình trạng phát triển những nang chứa đầy dịch trong tủy sống. Khi những nang này lớn dần, nó có thể đè lên những dây thần kinh của não nối với các bộ phận khác khiến người bệnh đau mỏi, khó khăn khi vận động, rối loạn cảm giác và cùng với một số triệu chứng khác.
Bệnh rỗng tủy là một dạng bệnh mạn tính
1.2. Nguyên nhân bệnh rỗng tủy
Hiện nay, các nhà nghiên cứu vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân chính xác gây bệnh rỗng tủy. Nhưng căn bệnh này có thể là do tình trạng tắc nghẽn hoặc rối loạn của dịch não tủy và tạo ra khoang bất thường chứa dịch ở tủy sống.
Những yếu tố làm tăng nguy cơ bị bệnh bao gồm:
-
Tình trạng viêm màng não.
-
Chảy máu làm tắc nghẽn dịch não tủy.
-
Do dị dạng Chiari.
-
Do các chấn thương trong khi sinh.
-
Do một số khối u của tủy sống gây ra, chẳng hạn như u mạch máu, u thần kinh đệm.
-
Do di truyền.
-
Nam giới có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn nữ giới.
-
Những trường hợp hay vận động hoặc làm việc tạo sức ép lên vùng cổ.
-
Những trường hợp hay làm các động tác gập lưng, ngửa đầu ra sau trong thời gian dài.
-
Các trường hợp được gây tê ngoài màng cứng; chọc dò tủy sống thắt lưng.
-
Người thường xuyên ăn những thực phẩm nhiều muối.
-
Phụ nữ trong độ tuổi tiền mãn kinh.
Gập lưng quá nhiều có thể là nguyên nhân gây bệnh
Những trường hợp có yếu tố nguy cơ bị bệnh nên chăm sóc sức khỏe bằng cách chú ý nhiều hơn đến chế độ dinh dưỡng, thói quen sinh hoạt vận động của mình.
2. Triệu chứng bệnh rỗng tủy
Căn bệnh rỗng tủy có thể khởi phát khá chậm, có thể sau nhiều tháng, nhiều năm hoặc một vài trường hợp xảy ra sau khi bị chấn thương. Tùy theo vị trí rỗng tủy và mức độ bệnh, người bệnh sẽ có thể xuất hiện những triệu chứng khác nhau như sau:
-
Ho.
-
Hay bị căng thẳng, lo lắng quá mức.
-
Yếu cơ ở vai, gáy, cánh tay và bàn tay, thậm chí có những trường hợp bị teo cơ, hoặc mất phản xạ gân cơ.
-
Người bệnh bị rối loạn cảm giác, chẳng hạn như mất cảm nhận nóng, lạnh hoặc đau, đặc biệt là ở bàn tay.
-
Nhiều trường hợp bị đau và cứng vùng gáy, cổ, vai hay cánh tay, chân.
-
Có thể bị rối loạn tiểu tiện, đại tiện.
-
Một số trường hợp gặp triệu chứng như kim chích từ thân xuống chân.
Người bệnh bị đau vùng gáy cổ
Nếu không được phát hiện sớm và điều trị bệnh kịp thời, rỗng tủy có thể dẫn tới biến chứng nguy hiểm, thậm chí là tàn tật hoặc đe dọa đến tính mạng người bệnh khi hốc rỗng tủy lan tới não.
3. Phương pháp chẩn đoán bệnh rỗng tủy sống
Để chẩn đoán bệnh, bác sĩ sẽ khám lâm sàng và kết hợp với một số xét nghiệm cần thiết nếu nghi ngờ về bệnh rỗng tủy sống. Dưới đây là một số xét nghiệm thường được chỉ định:
Chụp cộng hưởng từ cột sống và tủy sống: Phương pháp chẩn đoán hình ảnh này được cho là hỗ trợ tốt nhất cho các bác sĩ trong quá trình chẩn đoán bệnh. Trong đó, chụp cộng hưởng từ (MRI) là cách sử dụng sóng điện từ, từ trường mạnh để có thể mang đến những hình ảnh chi tiết của cột sống và tủy sống. Thông qua những hình ảnh thu được, bác sĩ sẽ phát hiện ra những nang bên trong tủy.
Chụp cộng hưởng từ để chẩn đoán bệnh
Bên cạnh đó, một số trường hợp khi được tiêm chất cản quang thì những bất thường trong cơ thể như khối u,… cũng có thể được phát hiện ra. Đây là phương pháp chẩn đoán bệnh và cũng có thể được áp dụng để theo dõi tiến trình, hiệu quả khi điều trị bệnh.
Chụp cắt lớp vi tính (CT scan): Đây là cách dùng chuỗi tia X để tạo dựng hình ảnh của cột sống cũng như tủy sống, từ đó phát hiện ra những khối u hoặc những dấu hiệu bất thường khác ở cột sống.
Các bác sĩ sẽ phải thực hiện những phương pháp chẩn đoán cần thiết để phân biệt căn bệnh rỗng tủy với một số tình trạng khác như xơ cứng từng mảng, tình trạng chảy máu trong tủy sống, khối u tủy sống, bệnh tabet hay teo cơ tiến triển Aran-Duchenne.
4. Phương pháp điều trị bệnh rỗng tủy
Để điều trị bệnh hiệu quả, bác sĩ sẽ dựa vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như mức độ bệnh, triệu chứng bệnh, nguyên nhân gây bệnh, tuổi tác, thể trạng của người bệnh,…
Những người bệnh không có triệu chứng thì chưa cần điều trị, đối với những bệnh nhân có sức khỏe không tốt, tuổi cao thì nên theo dõi chặt chẽ sức khỏe và không cần phẫu thuật.
Mục đích của phẫu thuật là giảm áp lực của nang lên tủy sống, đồng thời hồi phục lại dòng chảy bình thường của dịch não tủy. Phẫu thuật như thế nào lại phụ thuộc vào những nguyên nhân gây bệnh. Chẳng hạn, đối với những trường hợp dị dạng Chiari, các bác sĩ có thể thực hiện phẫu thuật mở sọ ở vùng đáy hay bao phủ não (màng cứng) hoặc có thể dẫn lưu dịch nang tủy sống, phẫu thuật cắt bỏ chỗ gây nghẽn tắc và chỉnh sửa các dị dạng,…
Căn bệnh rỗng tủy sống có thể ảnh hưởng lâu dài đến hệ thần kinh. Sau phẫu thuật, bệnh nhân cũng không được chủ quan mà nên theo dõi và tái khám đúng theo lịch hẹn của bác sĩ để phát hiện sớm nhất những dấu hiệu bất thường.
Bệnh nhân cũng cần phải sinh hoạt khoa học, tránh những thói quen vận động khiến cho tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn, một số trường hợp có thể cần phải tập vật lý trị liệu để cải thiện tình trạng yếu cơ, đau, mệt mỏi,…
Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC được đầu tư hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại, vì thế khi lựa chọn thực hiện các xét nghiệm MRI hay chụp CT scan, bạn có thể yên tâm về một kết quả chính xác.
Nếu cần tìm hiểu thêm bệnh rỗng tủy là gì và những vấn đề khác, hãy gọi cho chúng tôi theo số 1900 56 56 56 để được tư vấn.
Bình luận ()
Lựa chọn dịch vụ
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!