Tin tức
Định lượng HDV RNA trong chẩn đoán viêm gan D
- 04/09/2016 | Viêm gan D: lây truyền, chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa
- 08/01/2015 | Khi người viêm gan dùng thuốc
- 05/06/2020 | Xét nghiệm HDV AB chẩn đoán viêm gan D
1. Tổng quan về viêm gan D
Virus viêm gan D là một loại virus RNA nhỏ chỉ có thể sao chép trong các tế bào cũng bị nhiễm virus viêm gan B (HBV), cung cấp cấu trúc bao cho HDV. Sự nhân lên của viêm gan B thường bị ức chế trong nhiễm trùng HDV đang hoạt động.
Cấu trúc virus viêm gan B và virus viêm gan D
Viêm gan D cấp tính, mắc phải tại hoặc gần thời điểm nhiễm HBV (đồng nhiễm), làm tăng khả năng nhiễm HBV, nhưng không phải là HBV mạn tính. HDV mắc phải trong giai đoạn mạn tính của viêm gan B (bội nhiễm) có thể xuất hiện dưới dạng viêm gan cấp tính nặng hoặc là đợt trầm trọng của viêm gan B mạn tính, thường tiến triển nhanh; 60 - 70% bệnh nhân bị viêm gan D mạn tính tiến triển thành xơ gan.
Bệnh nhân viêm gan HDV mạn tính thường biểu hiện tiến triển nhanh hơn với xơ gan (4% mỗi năm), mất bù gan, khởi phát ung thư tế bào gan và tỷ lệ tử vong cao hơn so với các đối tượng nhiễm trùng đơn độc HBV.
2. Biểu hiện khi nhiễm HDV
Virus viêm gan delta thường liên quan đến một dạng viêm gan nặng, nhưng phạm vi biểu hiện bỏ rất rộng từ các trường hợp không có triệu chứng đến viêm gan tối cấp.
Liên quan đến việc truyền HDV, giống như virus HBV của người trợ giúp, nó lây truyền qua đường tĩnh mạch thông qua tiếp xúc với máu hoặc dịch cơ thể bị nhiễm bệnh.
Biểu hiện của viêm gan D
HDV có hai mô hình nhiễm trùng lâm sàng: đồng nhiễm, trong đó phơi nhiễm với HDV và HBV xảy ra đồng thời và bội nhiễm, trong đó nhiễm HDV cấp tính xảy ra ở một người bị nhiễm HBV mạn tính. Nhiễm trùng HDV thường không thể phân biệt các triệu chứng với nhiễm viêm gan B cấp tính.
Nhu cầu điều trị trong số các bệnh viêm gan siêu vi mạn tính là cao nhất đối với HDV mạn tính do quá trình bệnh tiến triển nhanh nhất trong số các bệnh nhiễm virus gan. Tuy nhiên, điều trị nhiễm HDV mạn tính là khó khăn vì nó không có chức năng enzyme là mục tiêu, chẳng hạn như polymerase và protease của HBV và virus viêm gan C.
3. Ý nghĩa xét nghiệm HDV RNA
Do nguy cơ phát triển các biến chứng liên quan đến gan cao hơn do bội nhiễm HDV, xét nghiệm chẩn đoán HDV RNA được khuyến nghị cho tất cả các bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính.
Ý nghĩa xét nghiệm HDV RNA:
+ Định lượng nồng độ HDV RNA trong huyết thanh bệnh nhân.
+ Theo dõi hiệu quả điều trị.
+ Có giá trị chẩn đoán với độ nhạy và độ đặc hiệu rất cao.
Diễn giải kết quả xét nghiệm HDV RNA:
+ HDV RNA dương tính: kết hợp với tiền sử bệnh lý tương ứng (mang HBsAg) cũng như bất kỳ triệu chứng điển hình nào có nghĩa bệnh nhân đang nhiễm HDV cấp tính.
+ HDV RNA: dưới ngưỡng phát hiện: không có nghĩa bệnh nhân không nhiễm HDV.
Vì HDV là virus vệ tinh của HBV, nên mọi bệnh nhân dương tính với HBsAg nên được kiểm tra đồng nhiễm với HDV; nghĩa là, bệnh nhân nên được xét nghiệm, ít nhất một lần, để tìm kháng thể chống HDV.
Kháng thể chống HDV âm tính không chứng minh được việc xét nghiệm HDV RNA âm hay dương. Ngược lại, kết quả dương tính với kháng thể kháng HDV đòi hỏi phải xác nhận nhiễm HDV liên tục, thông qua phát hiện HDV RNA trong huyết thanh. Kháng thể chống HDV có thể xuất hiện ngay cả sau khi HDV RNA biến mất trong quá trình phục hồi sau khi bị nhiễm trùng.
Phát hiện / định lượng RNA HDV hiện là công cụ chẩn đoán chính xác duy nhất để xác nhận tình trạng sao chép HDV và cho phép quản lý tối ưu các bệnh nhân bị nhiễm bệnh
4. Điều trị viêm gan D
Lý tưởng nhất là điều trị thành công nhiễm trùng HDV tiêu diệt HDV và virus HBV của người trợ giúp. Độ thanh thải của HDV thu được khi cả HDV RNA và HDAg trong gan trở nên không thể phát hiện được và độ phân giải hoàn toàn đạt được khi đạt được độ thanh thải HBsAg.
Mục tiêu chính của điều trị viêm gan Delta là ngăn chặn sự sao chép HDV RNA. HDV không mã hóa cho bất kỳ enzyme virus nào mà sử dụng polymerase chủ để sao chép. Các chất tương tự nucleoside và nucleotide được sử dụng để điều trị viêm gan B và C không hiệu quả để giảm sự sao chép HDV. Điều này thể hiện một thách thức nghiêm trọng trong việc tìm kiếm mục tiêu trị liệu dành riêng cho HDV.
Điều trị viêm gan D
Hiện nay, thường được khuyến cáo điều trị viêm gan D mạn tính bằng PEG-IFN- trong một năm hoặc lâu hơn, nếu bệnh nhân có thể chịu đựng được các tác dụng phụ của liệu pháp này. Đối với bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển, ghép gan là liệu pháp duy nhất có sẵn.
5. Xét nghiệm HDV RNA ở đâu chính xác?
Hầu hết các bác sĩ có thể chẩn đoán vấn đề của bệnh nhân thông qua kiểm tra thể chất và tiền sử bệnh. Đây là khuôn khổ để đánh giá một tình trạng hoặc bệnh tật. Tuy nhiên, có những lúc bác sĩ không thể luôn nói chính xác những gì đang diễn ra và cần kết quả xét nghiệm trong phòng thí nghiệm để hỗ trợ chẩn đoán và điều trị.
Sử dụng xét nghiệm trong phòng thí nghiệm phù hợp sẽ giúp bác sĩ của bạn chẩn đoán hoặc loại trừ khả năng mắc bệnh hoặc bệnh. Kết quả của (các) xét nghiệm trong phòng thí nghiệm trở thành một phần quan trọng trong thông tin cần thiết của bác sĩ khi kê đơn điều trị.
Xét nghiệm HDV RNA ở đâu chính xác
Trung tâm Xét nghiệm Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC là đơn vị xét nghiệm được công nhận chất lượng, cung cấp hàng loạt các dịch vụ xét nghiệm cho khách hàng trên toàn quốc.
Với hơn 24 năm kinh nghiệm MEDLATEC là địa chỉ tin cậy hàng đầu trong các dịch vụ xét nghiệm chẩn đoán từ cơ bản đến chuyên sâu.
Thời gian trả kết quả nhanh chóng, đến lấy mẫu tận nơi, trả kết quả tại nhà và chi phí xét nghiệm hợp lý, MEDLATEC là lựa chọn thông minh của bạn.
Hãy liên hệ với MEDLATEC qua số tổng đài 1900565656 để được chăm sóc và tư vấn sức khỏe.
Bình luận ()
Lựa chọn dịch vụ
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!