Tin tức
Hội thảo trực tuyến số 10: Cập nhật chẩn đoán và điều trị ung thư đại trực tràng
- 25/12/2024 | Ung thư đại trực tràng - Biểu hiện nghi ngờ và các cách điều trị
- 23/07/2021 | Ung thư đại trực tràng - “án tử” hàng đầu của sức khỏe, có thể kiểm soát bằng công nghệ hiện...
- 18/09/2019 | Tầm soát ung thư đại trực tràng cần thiết như thế nào?
Ung thư đại trực tràng - Bệnh nguy hiểm, do nhiều nguyên nhân gây nên?
Số liệu thống kê cho biết: Ung thư đại trực tràng là một trong những bệnh ung thư phổ biến trên thế giới chiếm 10% (đứng thứ 3) và tỷ lệ tử vong chiếm 8,5% (đứng thứ 4).
Tại Việt Nam, theo thống kê năm 2000, ung thư đại trực tràng là 1 trong 10 bệnh ung thư thường gặp và có xu hướng tăng, trẻ hóa độ tuổi mắc, tỷ lệ mắc là 10,1/100.000 dân.
Nếu không được phát hiện kịp thời sẽ dẫn đến việc điều trị phức tạp, ảnh hưởng chất lượng sống của người bệnh, thời gian kéo dài và phải phối hợp nhiều phương pháp như điều trị bệnh kết hợp dinh dưỡng và tâm lý.
Ung thư đại trực tràng do nhiều nguyên nhân gây nên
Chia sẻ tại hội thảo, chuyên gia PGS.TS.BSCC Lê Chính Đại - Nguyên Phó Giám đốc Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai; Nguyên Trưởng Khoa Xạ, Bệnh viện K Trung ương; Chuyên gia Ung bướu, Hệ thống Y tế MEDLATEC cho biết về những yếu tố nguy cơ cao gây ung thư đại trực tràng do nhiều nguyên nhân như:
- Dinh dưỡng: Ăn nhiều thịt mỡ, chất béo, ăn quá nhiều thực phẩm chứa nhiều Nitrat amin (có trong các loại hạt mốc), Benzopyren...
- Tiền Ung thư: Viêm đại trực tràng chảy máu, Polype, bệnh Crohn...
- Yếu tố di truyền là yếu tố nguy cơ cao: Hội chứng Lynch (ung thư di truyền không polype), hội chứng Polypose (đa polype), hội chứng Gardner, hội chứng Peutz-Jeghers.
Các phương pháp chẩn đoán ung thư đại trực tràng
Theo chuyên gia, ở giai đoạn sớm ung thư đại trực tràng không có triệu chứng rõ ràng, hầu hết có dấu hiệu rối loạn tiêu hóa, táo bón, ỉa chảy... khiến người bệnh khó chịu đi khám. Ngoài ra, còn xuất hiện đi ngoài phân nhầy máu (đây không còn là giai đoạn sớm vì đã có hiện tượng xuất huyết của niêm mạc), hoặc giai đoạn muộn hơn người bệnh có thể đau bụng (do rối loạn tiêu hóa kéo dài, đây là dấu hiệu của giai đoạn toàn phát), giai đoạn muộn hơn nữa gây bán tắc/ tắc ruột. Khi khối u to gây vỡ u làm viêm phúc mạc. Triệu chứng di căn là lúc tự sờ thấy u, hạch thượng đòn trái.
Từ các dấu hiệu đó, chuyên gia chia sẻ kinh nghiệm, người thầy thuốc khi thăm khám bệnh nhân cần:
- Khám bụng sờ thấy u (giai đoạn muộn);
- Thăm trực tràng: thấy máu hoặc sờ thấy u trực tràng;
- Khám toàn thân, đánh giá tình trạng suy nhược, gầy sụt, tìm kiếm các dấu hiệu di căn;
Tuy nhiên, để chẩn đoán bệnh chính xác cần dựa vào các chẩn đoán cận lâm sàng như:
Nội soi đại tràng là chỉ định đầu tay để phát hiện các tổn thương
- Nội soi ống mềm đại trực tràng: Là chỉ định đầu tay để phát hiện các tổn thương như viêm, u, polyp, trường hợp thấy u sùi cấn lấy mẫu làm sinh thiết để chẩn đoán mô bệnh học.
- Chụp bụng không chuẩn bị: Được chỉ định cho các trường hợp bị vỡ ổ bụng giúp phát hiện các vấn đề như tắc ruột hoặc vết thương, nhưng không phải phương pháp chính trong chẩn đoán ung thư.
- Chụp CT, MRI ổ bụng: Đánh giá mức độ lan rộng của ung thư vào các cơ quan khác như gan và hạch bạch huyết.
- Siêu âm gan, ổ bụng, hạch cổ: Kiểm tra di căn ung thư đến gan và các hạch bạch huyết.
- Chụp PET/CT & SPECT: Phát hiện sớm tế bào ung thư và đánh giá sự di căn hoặc tái phát.
- Xét nghiệm huyết học, sinh hóa (CEA, CA19.9): Kiểm tra mức độ các dấu ấn ung thư để theo dõi bệnh và phát hiện tái phát.
- Xét nghiệm mô bệnh học: Xác nhận ung thư qua mẫu mô, xác định mức độ xâm lấn và tình trạng hạch bạch huyết.
- Xét nghiệm Hóa mô miễn dịch (MSI, MMR): Phát hiện bất thường gen, giúp xác định ung thư di truyền và chọn điều trị phù hợp.
- Xét nghiệm gen tiền đột biến (KRAS, NRAS, BRAF): Phát hiện đột biến gen giúp chọn phương pháp điều trị hiệu quả hơn.
- Mô bệnh học chia độ ác tính: Đánh giá mức độ biệt hóa của tế bào ung thư, từ đó đưa ra tiên lượng và kế hoạch điều trị.
Tiếp đó, trong khuôn khổ chương trình hội thảo, chuyên gia chia sẻ về kinh nghiệm về “bằng chứng” trong chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt và chẩn đoán giai đoạn, cụ thể như sau:
- Chẩn đoán xác định:
- Dựa vào triệu chứng lâm sàng;
- Đặc điểm hình ảnh nội soi, siêu âm và MRI;
- Xác định bằng mô bệnh học.
- Chẩn đoán giai đoạn: Sau khi có chẩn đoán xác định, tiếp theo cần chẩn đoán giai đoạn theo AJCC (American Joint Committee on Cancer) và UICC (International Union Against Cancer) là hai tổ chức quốc tế cung cấp hệ thống phân loại TNM để đánh giá giai đoạn ung thư. Tiêu chuẩn này giúp xác định mức độ phát triển, lan rộng và di căn của ung thư, từ đó lựa chọn phương pháp điều trị và tiên lượng bệnh.
- Chẩn đoán phân biệt: Tức chẩn đoán không phải ung thư mà là các tổn thương lành tính như:
- Viêm loét đại tràng, trực tràng;
- Lao đường tiêu hóa, trong đó có lao đại trực tràng;
- GIST đại trực tràng;
- Các u lành: Polyp;
- Các ung thư ổ bụng khác xâm lấn vào đại trực tràng;
- Ung thư ống hậu môn;
- Bệnh Crohn.
Ung thư đại trực tràng điều trị thế nào?
Trong nội dung bài báo cáo này, quý bác sĩ đồng nghiệp và độc giả còn được chuyên gia chia sẻ điều trị ung thư đại trực tràng cần dựa vào nguyên tắc: vị trị tổn thương, loại mô bệnh học và tình trạng đột biến gen, giai đoạn bệnh, tình trạng sức khỏe khỏe. Từ những căn cứ đó, bác sĩ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.
Các phương pháp điều trị hiện nay, gồm:
- Phẫu thuật: Là phương pháp chính cho ung thư giai đoạn sớm (I, II) để loại bỏ khối u và hạch bạch huyết lân cận. Nếu ung thư lan rộng, có thể cần cắt bỏ phần đại tràng hoặc trực tràng.
- Hóa trị: Dùng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư, thường được áp dụng sau phẫu thuật (hóa trị bổ trợ) hoặc cho ung thư giai đoạn muộn và di căn.
- Xạ trị: Áp dụng chủ yếu cho ung thư trực tràng, giúp thu nhỏ khối u trước phẫu thuật hoặc tiêu diệt tế bào ung thư còn lại sau phẫu thuật.
- Điều trị nhắm mục tiêu và miễn dịch: Sử dụng thuốc nhắm vào tế bào ung thư hoặc kích thích hệ miễn dịch để tiêu diệt tế bào ung thư, đặc biệt cho bệnh nhân có di căn.
- Điều trị hỗ trợ: Giảm triệu chứng và cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối.
Ngoài ra, trong khuôn khổ bài báo cáo, chuyên gia có chia sẻ một số thuốc và phác đồ hóa chất dùng điều trị ung thư đại trực tràng.
1,5 giờ diễn ra liên tục, chương trình hội thảo số 10 - Cập nhật chẩn đoán và điều trị ung thư trực tràng khép lại thành công tốt đẹp. Hy vọng rằng với những kiến thức, thông tin được chia sẻ bởi chuyên gia sẽ giúp đồng nghiệp trên cả nước theo dõi chương trình có thêm kiến thức, kinh nghiệm để tiếp cận chẩn đoán và đưa ra phác điều trị theo hướng cá thể hóa trên từng người bệnh. Đồng thời, qua nội dung hội thảo này sẽ giúp người dân hiểu rõ hơn về loại ung thư hay gặp ở cả nam và nữ, từ đó nâng cao ý thức kiểm tra định kỳ mỗi 6 tháng/lần (nhất là ở độ tuổi từ 50 trở lên) để phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, thậm chí ngay khi chưa có dấu hiệu bất thường thể hiện ra bên ngoài.
Hệ thống Y tế MEDLATEC với gần 30 năm kinh nghiệm hiện là địa chỉ uy tín được đông đảo người dân ở các các tỉnh thành trên cả nước lựa chọn kiểm tra, tầm soát bệnh lý đa chuyên khoa nói chung. Riêng về bệnh lý đường tiêu hóa, MEDLATEC là nơi quy tụ đội ngũ chuyên gia, bác sĩ đầu ngành giàu kinh nghiệm luôn tận tâm, hết mình vì người bệnh, tiêu biểu như PGS.TS.BS Nguyễn Thị Vân Hồng - chuyên gia cấp cao khoa Tiêu hóa của Hệ thống Y tế MEDLATEC, giảng viên bộ môn Tiêu hóa - Trường Đại học Y Hà Nội, nguyên Phó Trưởng khoa Tiêu hóa - Bệnh viện Bạch Mai; cùng các bác sĩ chuyên khoa Tiêu hóa như ThS.BSNT Lưu Tuấn Thành, ThS.BSNT Phạm Thị Quế, BSCKI. Lê Văn Khoa, BSCKI. Nguyễn Thị Lan...
Hệ thống máy Olympus Evis X1 CV1500 (Nhật Bản) cho phép phát hiện chính xác các tổn thương, ổ viêm loét, điểm chảy máu, hoặc polyp nghi ngờ, tổ chức tiền ung thư tại MEDLATEC
Đồng thời, để kết quả thăm khám, sàng lọc, theo dõi và quản lý bệnh lý đường tiêu hóa cũng như ung thư đường đại trực tràng với cam kết kết quả chính xác, tin cậy, MEDLATEC đầu tư đồng bộ hệ thống máy nội soi hiện đại bậc nhất hiện nay như Olympus Evis X1 CV1500 (Nhật Bản) cho phép phát hiện chính xác các tổn thương, ổ viêm loét, điểm chảy máu, hoặc polyp nghi ngờ, tổ chức tiền ung thư.
Thực hiện nội soi tiêu hóa tại Hệ thống Y tế MEDLATEC, trong những trường hợp cần chẩn đoán chuyên sâu, hoặc nghi ngờ, người dân an tâm với sự hỗ trợ của đầy đủ trang thiết cần thiết của Trung tâm Xét nghiệm (xét nghiệm máu ẩn trong phân, các xét nghiệm các dấu ấn ung thư CEA, CA 19-9, CA 72-4, Pepsinogen…), Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh (siêu âm, X quang, CT, MSCT, MRI...), hoặc Trung tâm Giải phẫu bệnh... bảo đảm kết quả chẩn đoán chính xác, tin cậy.
Ngoài ra, tại MEDLATEC đang thực hiện thường quy phương pháp ESD hiện đại bấc nhất của thế giới trong việc điều trị ung thư đại trực tràng giai đoạn rất sớm, đặc biệt khi ung thư chưa lan sâu vào các lớp bên trong thành đại tràng, giúp loại bỏ khối u mà không cần phẫu thuật.
Hội thảo trực tuyến số 11 về chủ đề: Những tiến bộ của nội soi tiêu hóa trong sàng lọc, chẩn đoán ung thư sớm đường tiêu hóa, tiếp tục được phát sóng vào lúc 15h-16h30, ngày 11/4/2025, được báo cáo bởi chuyên gia: NCS. ThS. Nguyễn Thế Phương - Chuyên gia Tiêu hóa, Hệ thống Y tế MEDLATEC, Giảng viên bộ môn Tiêu hóa, trường Đại học Y Hà Nội. Tham gia chương trình này, quý bác sĩ đồng nghiệp có ngay cơ hội nhận được cấp chứng nhận CME từ Hệ thống Y tế MEDLATEC với điều kiện: - Tham gia tối thiểu 80% thời lượng của chương trình. - Và làm bài Post-test đạt từ 50% điểm trở lên. Mọi thông tin cần giải đáp về Hội nghị, quý vị vui lòng liên hệ ThS.BS Bùi Văn Long - SĐT: 0388812342. |
Bình luận ()
Lựa chọn dịch vụ
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!
