Tin tức
Huyết khối tĩnh mạch sâu: Triệu chứng, biến chứng và cách điều trị
- 13/04/2025 | Mang vớ giãn tĩnh mạch bao lâu và lời khuyên từ bác sĩ điều trị?
- 04/05/2025 | Bệnh suy giãn tĩnh mạch chi dưới nguy hiểm ra sao và cách trị bệnh phổ biến
- 15/01/2025 | Triệu chứng huyết khối tĩnh mạch nội sọ và cách điều trị bệnh
- 16/02/2025 | Huyết khối động mạch: Những thông tin cần biết
- 13/04/2025 | Tổng quan về huyết khối tĩnh mạch: Nguyên nhân, phòng ngừa và điều trị
1. Huyết khối tĩnh mạch sâu là gì?
Cục máu đông xuất hiện ở một hay nhiều tĩnh mạch sâu trong cơ thể được gọi là Huyết khối tĩnh mạch sâu. Đây là tình trạng có thể xảy ra bất cứ tĩnh mạch nào nhưng vùng cẳng chân, đùi hay vùng chậu là những vị trí thường gặp. Bên cạnh đó, huyết khối tĩnh mạch sâu còn có thể xảy ra ở cánh tay, ruột, thận, gan, não,...
Người cao tuổi là đối tượng có nguy cơ cao bị huyết khối tĩnh mạch sâu
Bệnh có thể gặp phải ở nhiều độ tuổi khác nhau nhưng những người từ 60 tuổi trở lên là đối tượng có nguy cơ bị bệnh cao hơn những nhóm tuổi khác. Ngoài tuổi tác, một số yếu tố khác cũng có thể làm tăng nguy cơ bị bệnh, chẳng hạn như bệnh nhân phải nằm bất động nhiều ngày, người vừa phẫu thuật, bệnh nhân ung thư, bị huyết khối có liên quan đến yếu tố di truyền, người thừa cân béo phì, người bị suy tim, phụ nữ đang mang thai, người mắc bệnh ung thư,...
2. Triệu chứng huyết khối tĩnh mạch sâu
Tình trạng huyết khối tĩnh mạch sâu có thể gây ra những triệu chứng bất thường như:
- Người bệnh bị sưng một bên chân hoặc một bên tay, triệu chứng này có thể xảy ra đột ngột.
- Đau nhức chân, tay. Khi người bệnh đứng quá lâu hoặc ngồi quá lâu thì cơn đau càng rõ rệt. Cơn đau kéo dài, gây ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sống của người bệnh.
Đau chân, tay có thể là do cục máu đông trong tĩnh mạch sâu
- Vùng da bị bệnh thay đổi màu và thường ấm nóng hơn.
- Mắt cá chân bị phù.
- Tĩnh mạch ở gần bề mặt da tại vị trí có huyết khối thường nổi đậm hơn và lớn hơn bình thường.
- Những trường hợp có huyết khối ở tĩnh mạch sâu trong ổ bụng có thể bị đau bụng.
- Đau đầu dữ dội, thậm chí co giật khi có những cục máu đông xuất hiện tại não.
- Một số triệu chứng nguy hiểm khi bệnh nhân đã gặp phải biến chứng bệnh như khó thở, đau ngực dữ dội, ho ra máu, choáng, ngất.
3. Biến chứng huyết khối tĩnh mạch sâu
Trường hợp huyết khối tĩnh mạch nông là tình trạng huyết khối xảy ra ở các tĩnh mạch nông, ở ngoài cơ gần da hơn. Trong những trường hợp này, cục máu đông ít khi di chuyển đến phổi và ít nguy hiểm hơn so với những bệnh nhân có cục máu đông xuất hiện ở các tĩnh mạch sâu.
Huyết khối tĩnh mạch sâu cần được phát hiện và điều trị sớm để phòng ngừa những nguy cơ biến chứng như sau:
- Tổn thương cấp tính các cơ quan do tĩnh mạch tại đó bị tắc nghẽn, trường hợp nặng có thể hoại tử, suy hô hấp thậm chí tử vong.
- Hội chứng hậu huyết khối: Thường xảy ra với những trường hợp bị huyết khối tĩnh mạch sâu nhưng không được phát hiện hoặc đã được chẩn đoán bệnh nhưng cách điều trị chưa phù hợp.
- Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch: Khi cục máu đông bong ra, nó sẽ di chuyển trong lòng mạch và có thể mắc kẹt ở những vị trí có kích thước nhỏ hơn. Tình trạng này thường gặp ở chi dưới.
- Thuyên tắc động mạch phổi: Đây là biến chứng nguy hiểm nhất và người bệnh cần được cấp cứu càng sớm càng tốt. Khi cục máu đông ở tĩnh mạch chân hay tay vỡ ra, nó có thể theo dòng máu di chuyển đến động mạch phổi, tiếp đó có thể di chuyển vào phổi gây thuyên tắc phổi, đe dọa tính mạng của người bệnh.
4. Chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu
Trên thực tế, một số trường hợp bị huyết khối tĩnh mạch sâu kích thước nhỏ không có triệu chứng hoặc những triệu chứng rất nhẹ, chỉ thoáng qua. Chính vì thế, để chẩn đoán bệnh, các bác sĩ có thể chỉ định bệnh nhân thực hiện một số xét nghiệm như sau:
- Siêu âm Doppler tĩnh mạch: Là cách dùng sóng siêu âm để đáng giá lưu lượng máu và tình trạng huyết khối trong tĩnh mạch. Phương pháp này không gây xâm lấn và thường được áp dụng rộng rãi.
- Chụp MRI: Phương pháp này có thể cho các bác sĩ thấy rõ được những hình ảnh, cơ quan và cấu trúc bên trong cơ thể. Chụp cộng hưởng từ MRI thường được áp dụng để chẩn đoán nhiều bệnh lý về thần kinh, về tim mạch hay một số cơ quan khác, đặc biệt là những bệnh nhân có nghi ngờ bị huyết khối tĩnh mạch sâu vùng chậu.
- Chụp CT: Phương pháp này giúp các bác sĩ xác định tình trạng chảy máu, chấn thương, vị trí khối u,... Đây cũng là phương pháp có hiệu quả chẩn đoán cao trong những trường hợp gặp phải biến chứng thuyên tắc động mạch phổi.
- Chụp tĩnh mạch xóa nền: Đây là phương pháp chẩn đoán có xâm lấn.
Bác sĩ sẽ dùng ống thông để tiêm chất tương phản vào tĩnh mạch, từ đó kiểm tra có huyết khối trong tĩnh mạch hay không. Trong trường hợp có cục máu đông trong tĩnh mạch, bác sĩ có thể dùng thiết bị chuyên dụng để hút hoặc làm tiêu cục máu đông, giảm thiểu nguy cơ biến chứng bệnh.
5. Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu
Các phương pháp điều trị bệnh nhằm mục đích ngăn ngừa cục máu đông tăng kích thước hoặc lan rộng, phòng ngừa tình trạng cục máu bong ra và di chuyển đến phổi, gây thuyên tắc phổi. Dưới đây là một số phương pháp cụ thể:
- Dùng thuốc chống đông máu để ngăn ngừa cục máu đông di chuyển và phòng ngừa hình thành những cục máu đông mới.
- Mang vớ áp lực tĩnh mạch để giảm tình trạng suy tĩnh mạch, phòng ngừa hình thành cục máu đông.
- Đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ để phòng ngừa cục máu đông vỡ ra, trôi về tim, đến động mạch phổi.
- Chụp tĩnh mạch xóa nền để lấy cục máu đông hay truyền tiêu sợi huyết để làm loại bỏ cục máu đông.
Nhân viên y tế tại MEDLATEC đang tư vấn về quy trình khám cho người bệnh
Huyết khối tĩnh mạch sâu là bệnh lý nguy hiểm, có thể gây tử vong nếu không phát hiện kịp thời và điều trị đúng cách. Chính vì thế, nếu thấy xuất hiện triệu chứng nghi ngờ bệnh, bạn nên đi khám và điều trị sớm.
Nếu có nhu cầu đặt lịch khám sớm với các bác sĩ chuyên khoa Tim mạch của Hệ thống Y tế MEDLATEC, quý khách vui lòng gọi đến tổng đài 1900 56 56 56 để được hướng dẫn, tư vấn chi tiết.
Bình luận ()
Lựa chọn dịch vụ
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!
