Tin tức
Viêm phổi do phế cầu khuẩn và những thông tin cần lưu ý
- 07/08/2021 | Viêm phế cầu khuẩn nguy hiểm như thế nào và cách phòng ngừa
- 27/10/2020 | Tác hại của phế cầu khuẩn và vacxin phòng ngừa
- 12/08/2022 | Phế cầu khuẩn là gì và có thể gây ra bệnh lý gì?
1. Viêm phổi do phế cầu khuẩn là gì?
Viêm phổi do phế cầu khuẩn do vi khuẩn Streptococcus pneumoniae gây ra. Hiện nay, tổng cộng đã phân biệt được khoảng 90 loại kháng nguyên phế cầu khuẩn. Vi khuẩn này có thể hiện diện trong miệng, mũi hoặc hầu họng mà không gây bệnh: theo ước tính có 5 đến 25% dân số mang loại vi khuẩn này mà không biểu hiện các triệu chứng. Nhưng ở một số người, vi khuẩn có thể gây ra nhiều bệnh như::
-
Viêm tai giữa cấp tính, đa số ở trẻ em.
-
Phế cầu có thể gây viêm xoang, chủ yếu ở người lớn.
-
Các lớp phủ của não và tủy sống, có thể dẫn đến viêm màng não.
-
Nhiễm khuẩn huyết.
-
Phế cầu có thể dẫn đến viêm phúc mạc.
Tỷ lệ tử vong ước tính từ 10-30%
Viêm phổi do phế cầu khuẩn thường ảnh hưởng đến trẻ nhỏ, người già và những người mắc bệnh mãn tính hoặc những người đang điều trị làm giảm khả năng phòng vệ miễn dịch của họ chống lại nhiễm trùng. Thật vậy, nguy cơ xuất hiện nhiễm trùng phế cầu khuẩn được nhân lên gấp 4 khi có bệnh lý mạn tính, như bệnh tiểu đường, bệnh lý phổi, bệnh tim hoặc nghiện rượu và tăng nhiều hơn ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch do ung thư hoặc nhiễm HIV/AIDS .
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hơn 800.000 trẻ em dưới 5 tuổi tử vong mỗi năm do nhiễm phế cầu khuẩn trên toàn thế giới. Tỷ lệ tử vong do nhiễm phế cầu khuẩn xâm lấn thay đổi từ 10% đến 30% tùy thuộc vào các nghiên cứu, tăng theo tuổi và sự hiện diện của các bệnh đi kèm.
2. Sự lây truyền phế cầu khuẩn
Bệnh viêm phổi do phế cầu khuẩn là bệnh truyền nhiễm và lây truyền từ người sang người, qua các chất tiết (hôn, ho, hắt hơi, khạc nhổ, nước bọt bị nhiễm bệnh,...) khi tiếp xúc trực tiếp, gần và khá lâu (ít nhất một giờ) với người bị nhiễm vi khuẩn hoặc mang mầm bệnh. Vi khuẩn này trong mọi trường hợp không thể truyền qua nước hoặc không khí.
3. Các triệu chứng của bệnh viêm phổi do phế cầu khuẩn
Các triệu chứng của viêm phổi do phế cầu khuẩn khác nhau tùy thuộc vào loại nhiễm trùng mà vi khuẩn gây ra:
-
Trường hợp viêm phổi: sốt cao (39-40°C), ớn lạnh, ho khan hoặc ho ra đờm vàng hoặc gỉ sắt, khó thở, đau ngực dữ dội, thường chỉ một bên, toàn thân cảm thấy khó chịu.
Các triệu chứng là khác nhau
-
Trường hợp viêm tai giữa: đau nhức tai, sốt trên 38°C, cảm giác bị nghẹt tai, nghe kém, ù, chảy dịch vàng qua ống tai,…
-
Trường hợp viêm xoang: nghẹt mũi chảy dịch trong hoặc mủ, đau và nặng hai bên mắt, đôi khi nhức đầu lan tỏa, sốt và cảm giác khó chịu,…
-
Trong trường hợp viêm màng não: đau đầu dữ dội, không chịu được ánh sáng và/hoặc tiếng ồn, buồn nôn, nôn, cứng cổ, da xám hoặc có đốm, đau người dữ dội, mệt mỏi nhiều, lơ mơ, lú lẫn, liệt mắt, co giật,...
-
Trường hợp nhiễm khuẩn huyết hoặc nhiễm trùng huyết: đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, sốt kéo dài, rét run, tăng nhịp thở, tụt huyết áp,...
4. Chẩn đoán và hướng điều trị bệnh
Trong trường hợp nghi ngờ viêm phổi do viêm phổi do phế cầu khuẩn, đánh giá nhiễm trùng và phân tích vi khuẩn học của dịch tiết phế quản phổi giúp xác nhận chẩn đoán. Ngoài ra, xét nghiệm nước tiểu giúp tìm dấu hiệu nhiễm trùng từ một số vi khuẩn.
Nếu nghi ngờ viêm màng não, khi bệnh nhân xuất hiện biến chứng có thể cần được cấp cứu tại bệnh viện và thực hiện chọc dò tủy sống (lấy mẫu dịch não tủy). Việc phân tích dịch não tủy sẽ giúp chẩn đoán xác định bệnh.
Thực hiện các xét nghiệm để chẩn đoán viêm phổi do phế cầu khuẩn
Đối với trường hợp nghi ngờ nhiễm khuẩn huyết, xét nghiệm máu sẽ nhằm xác định sự hiện diện của vi khuẩn truyền nhiễm.
Tương tự, việc điều trị cũng tùy thuộc vào loại nhiễm trùng:
-
Trường hợp viêm phổi: việc điều trị cần sử dụng thuốc kháng sinh để loại bỏ vi khuẩn gây nhiễm trùng như amoxicillin, spiramycin hoặc pristinamycin. Sử dụng kháng sinh theo kháng sinh đồ sẽ giúp giảm nguy cơ kháng kháng sinh.
-
Trường hợp viêm tai giữa: cần dùng kháng sinh nếu viêm tai giữa chảy mủ, đau.
-
Trường hợp viêm xoang: việc điều trị viêm xoang do vi khuẩn dựa trên việc sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm hoặc theo kháng sinh đồ.
-
Trường hợp viêm màng não: viêm màng não do vi khuẩn cần điều trị kháng sinh sớm. Điều trị được thực hiện trong thời gian nhập viện, việc điều trị có thể kéo dài từ 1 đến 3 tuần.
-
Trong trường hợp nhiễm khuẩn huyết hoặc nhiễm trùng huyết: Việc điều trị kháng sinh là bắt buộc với các lựa chọn kháng sinh mạnh theo kinh nghiệm và kháng sinh đồ khi cấy máu.
5. Tiêm phòng bệnh phế cầu khuẩn
Tiêm phòng bệnh viêm phổi do phế cầu khuẩn được khuyến cáo cho trẻ em từ 6 tuần tuổi đến 5 tuổi, thanh thiếu niên và người lớn bị suy giảm miễn dịch hoặc mắc bệnh mạn tính dẫn đến nhiễm phế cầu khuẩn xâm lấn.
Tiêm vắc-xin để phòng chống bệnh
Tiêm phòng được khuyến cáo cho những người trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân suy giảm miễn dịch, bao gồm:
-
Asplenic hoặc hyposplenic (bao gồm cả bệnh hồng cầu hình liềm lớn).
-
Sự thiếu hụt miễn dịch di truyền.
-
Nhiễm HIV, bất kể tình trạng miễn dịch.
-
Đang hóa trị cho khối u rắn hoặc khối u ác tính về huyết học.
-
Cấy ghép hoặc chờ ghép tạng rắn.
-
Người được ghép tế bào gốc tạo máu.
-
Điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch, liệu pháp sinh học và/hoặc liệu pháp corticosteroid đối với bệnh viêm tự miễn dịch hoặc mãn tính.
-
Hội chứng thận hư.
-
Bệnh nhân bị vỡ xương-màng não.
Những bệnh nhân không bị suy giảm miễn dịch, mắc bệnh tiềm ẩn có khuynh hướng xuất hiện bệnh phế cầu khuẩn xâm lấn:
-
Bệnh tim bẩm sinh tím tái, suy tim.
-
Suy hô hấp mãn tính, bệnh phổi tắc nghẽn, khí thũng.
-
Hen nặng khi điều trị liên tục.
-
Suy thận.
-
Bệnh gan mãn tính.
-
Bệnh tiểu đường không được kiểm soát bởi chế độ ăn uống đơn giản.
Trên đây là những thông tin cơ bản về bệnh viêm phổi do phế cầu khuẩn. Nếu bạn hoặc người thân trong gia đình nhận thấy những triệu chứng nêu trên hoặc có mong muốn tiêm vắc-xin phòng ngừa bệnh, hãy đến các Bệnh viện, chi nhánh Phòng khám thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC để được các bác sĩ thăm khám, thực hiện các kiểm tra liên quan và đưa ra hướng chữa trị thích hợp. Hoặc bạn có thể gọi đến số tổng đài sau: 1900 56 56 56 để được các chuyên viên tư vấn và giải đáp các thắc mắc.
Bình luận ()
Lựa chọn dịch vụ
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!