Từ điển bệnh lý

Bệnh thoái hóa khớp bàn tay : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 10-05-2023

Tổng quan Bệnh thoái hóa khớp bàn tay

Thoái hóa khớp bàn tay là một trong những bệnh lý cơ xương khớp phổ biến nhất hiện nay. Bệnh lý này dẫn đến đau tại khớp và xung quanh các khớp bị ảnh hưởng kèm theo cứng, biến dạnh và mất dần chức năng khớp, làm suy giảm khả năng lao động và chất lượng cuộc sống. Tỷ lệ mắc thoái hóa khớp bàn tay tăng theo tuổi, đặc biệt ở những người trên 50 tuổi, nữ giới gặp nhiều hơn nam giới. Tỷ lệ mắc thoái hóa khớp bàn tay thay đổi theo từng quần thể, nghề nghiệp.

Thoái hóa khớp bàn tay là một trong những bệnh lý cơ xương khớp phổ biến nhất hiện nay.

Trong một nghiên cứu dựa trên dân số Na Uy năm 2008 với những người từ 24 đến 76 tuổi, tỷ lệ mắc bệnh thoái hóa khớp bàn tay có triệu chứng ở nữ giới và nam giới lần lượt là 5,8% và 2,5%. Tỷ lệ mắc bệnh thoái hóa khớp bàn tay có triệu chứng trong một nhóm dân số Mỹ năm 2011 với độ tuổi trung bình 59 tuổi là 15,9% ở phụ nữ và 8,2% ở nam giới. Tại Hà Lan, tỷ lệ này ở những người trung bình 66 tuổi (gồm cả nam giới và nữ giới) là 11%. Trước xu hướng già hóa dân số, ở hầu hết các nơi trên thế giới, số người bị thoái hóa khớp bàn ngón tay được dự báo sẽ tăng lên trong những thập kỷ tới, Việt Nam không phải ngoại lệ.


Nguyên nhân Bệnh thoái hóa khớp bàn tay

Nguyên nhân

Thoái hóa khớp bàn tay được chia làm 2 nhóm: nguyên phát và thứ phát.


Thoái hóa khớp bàn tay được chia làm 2 nhóm: nguyên phát và thứ phát.

Thoái hóa khớp nguyên phát là thoái hóa khớp phổ biến nhất, nó không có nguyên nhân cụ thể như chấn thương rõ ràng hoặc các bệnh lý dễ mắc thoái hóa.

Thoái hóa khớp thứ phát xảy ra với một bất thường khớp đã có từ trước. Các tình trạng này bao gồm: Chấn thương khớp (chấn thương lớn gây tổn thương khớp), tổn thương khớp bẩm sinh, viêm khớp (Gút, viêm khớp dạng thấp…), hoại tử vô mạch, viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm xương tủy xương, bệnh Paget, rối loạn chuyển hóa (bệnh Wilson), bệnh huyết sắc tố, hội chứng Marfan.

Thoái hóa khớp nguyên phát tuy không có nguyên nhân cụ thể song có một số yếu tố nguy cơ đã được xác định:

  • Giới tính nữ
  • Tuổi trên 40
  • Thời kỳ mãn kinh
  • Tiền sử gia đình bị viêm khớp
  • Thừa cân
  • Lỏng lẻo khớp
  • Tiếp xúc nghề nghiệp hoặc chấn thương khớp trước đó (các chấn thương nhỏ).

Cơ chế bệnh sinh

Khớp gồm nhiều thành phần: xương, sụn khớp, bao khớp, dây chằng, mạch máu, thần kinh, cơ… Khi bị thoái hóa khớp, tất cả thành phần này đều có thể tổn thương. Tại khớp luôn có 2 quá trình: đồng hóa khớp (tạo khớp) và dị hóa khớp (hủy khớp), hai quá trình này luôn cân bằng để duy trì sự toàn vẹn trong cấu trúc và chức năng của các khớp. Ở những người có yếu tố nguy cơ và bệnh lý nền sẽ tác động đến khớp làm tăng các chất gây viêm tại chỗ, các men tiêu protein làm phá hủy khớp. Thay đổi sớm trong thoái hóa khớp là các chấn thương sụn (vi chấn thương).

Sau chấn thương sụn, mạng lưới collagen bị phá hủy, các tế bào sụn chết theo chương trình, các protein bảo vệ khớp bị giảm dần, sau đó là tổn thương các thành phần xung quanh khớp


Triệu chứng Bệnh thoái hóa khớp bàn tay

Triệu chứng lâm sàng

Đau là triệu chứng thường gặp nhất ở người bệnh thoái hóa khớp.

  • Đau khớp. Đau là triệu chứng thường gặp nhất ở người bệnh thoái hóa khớp. Trong giai đoạn đầu, người bệnh chỉ đau âm ỉ thoáng qua, tự hết nên bệnh nhân không để ý đến. Dần dần, tình trạng đau tăng dần, đau khi vận động làm việc và giảm khi nghỉ ngơi. Nếu không được điều trị và nghỉ ngơi hợp lý, thoái hóa khớp tiến triển nặng có thể gây tình trạng đau liên tục cả ngày và đêm.
  • Cứng khớp. Cứng khớp thường gặp vào buổi sáng, sau một thời gian dài không vận động. Cứng khớp ở người bị thoái hóa thường <15 phút, hay còn gọi là phá gỉ khớp. Sau một vài động tác hoặc xoa bóp nhẹ nhàng, tình trạng cứng khớp này sẽ hết.
  • Giảm vận động khớp. Ở trường hợp thoái hóa khớp tiến triển hoặc thoái hóa khớp nặng sẽ hạn chế vận động (người bệnh khó co duỗi, cầm nắm, vận động) do tình trạng đau, cứng khớp, biến dạng khớp gây ra.
  • Lục cục khớp: Người bệnh cảm giác khớp kêu lục cục khi vận động.
  • Biến dạng khớp: Các khớp khi bị thoái hóa khớp nặng dẫn đến tình trạng dính khớp, biến dạng khớp gây vận động khó khăn.
  • Khám lâm sàng thoái hóa khớp bàn tay trong giai đoạn đầu thường không có biểu hiện bất thường. Các giai đoạn sau có thể thấy cứng khớp, biến dạng khớp, hạt Heberden, hạt Bouchard.

Triệu chứng cận lâm sàng

  1. Xét nghiệm
  • Xét nghiệm máu trong thoái hóa khớp nguyên phát là bình thường. Tuy nhiên, người bị thoái hóa khớp thường là những người lớn tuổi, cần làm xét nghiệm để xác định các bệnh lý kèm theo cũng như để an toàn hơn trong quá trình sử dụng thuốc
  • Thoái hóa khớp thứ phát. Tùy nguyên nhân thoái hóa khớp mà các xét nghiệm thay đổi tương ứng.
  1. Chẩn đoán hình ảnh
  • X- quang

X-quang khớp bàn ngón tay là phương pháp thường quy để đánh giá thoái hóa khớp. Hai tư thế cần chụp là tư thế thẳng và nghiêng. Khi nghi ngờ tổn thương đặc biệt ở một hoặc một vài ngón tay nào đó, có thể chụp riêng khớp nhỏ để đánh giá chi tiết hơn.

X-quang là phương pháp nhanh chóng, đơn giản, chi phí thấp để đánh giá thoái hóa. Song, hạn chế của Xquang là không xác định được thoái hóa khớp giai đoạn sớm, khó chẩn đoán phân biệt với một số bệnh khớp khác.

Phân loại của Eaton và Littler về thoái hóa khớp cổ bàn tay trên Xquang

Giai đoạn 1: Khe khớp mở rộng

Giai đoạn 2: Hẹp khe khớp, gai xương, u sụn <2mm

Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp nhiều, gai xương, u sụn > 2mm

Giai đoạn 4: Giai đoạn 3 cộng thoái hóa khớp cổ tay.

Với các khớp bàn ngón tay, khớp ngón tay chưa có phân loại riêng song có thể sử dụng phân loại chung của Kellgren và Lawrence

Giai đoạn 1: Đặc xương dưới sụn

Giai đoạn 2: Hẹp nhẹ khe khớp, gai xương nhỏ, bề mặt khớp không đều

Giai đoạn 3: Hẹp nhiều khe khớp, gai xương lớn, bề mặt khớp không đều

Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều, dính khớp, biến dạng các đầu xương.

  • Siêu âm

Siêu âm khớp không cho nhiều thông tin trong thoái hóa khớp nguyên phát nhưng có nhiều ý nghĩa với thoái hóa khớp thứ phát, đặc biệt có viêm khớp (gút, viêm khớp dạng thấp…) kèm theo. Siêu âm có thể phát hiện các gai xương do thoái hóa gây ra.

  • Chụp cắt lớp vi tính

Cắt lớp vi tính có thể phát hiện sớm thoái hóa khớp, có giá trị trong những trường hợp trước phẫu thuật. Tuy nhiên, cắt lớp vi tính có giá thành cao, không phổ biến nên chưa được sử dụng thường quy trong chẩn đoán thoái hóa khớp.

  • Chụp cộng hưởng từ

Chụp cộng hưởng từ góp phần không nhỏ trong việc đánh giá thoái hóa khớp nguyên phát và quyết định phương pháp điều trị thích hợp. Phương pháp này có khả năng phát hiện thoái hóa sớm nhất trong các phương pháp chẩn đoán hình ảnh. Cộng hưởng từ đánh giá được tổn thương sụn khớp, màng hoạt dịch, xương dưới sụn, gân, cơ, dây chằng xung quanh.


Phòng ngừa Bệnh thoái hóa khớp bàn tay

Cần tránh các chấn thương bàn ngón tay.

Tránh các chấn thương bàn ngón tay. Đối với những nghề nghiệp sử dụng bàn ngón tay nhiều như thợ thủ công, người đánh máy,… cần có thời gian làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, tránh vận động quá sức.

Tiên lượng

Thoái hóa khớp không ảnh hưởng đến tính mạng. Tuy nhiên, nó làm chất lượng cuộc sống của người bệnh giảm sút nhanh chóng, cũng như giảm khả năng lao động, ảnh hưởng đến kinh tế.


Các biện pháp chẩn đoán Bệnh thoái hóa khớp bàn tay

Tiêu chí của ACR 1990

Người bệnh có biểu hiện đau bàn tay, nhức mỏi hoặc cứng khớp.

Người bệnh có biểu hiện đau bàn tay, nhức mỏi hoặc cứng khớp trong hầu hết các ngày của tháng trước cộng với 3 trong 4 tiêu chí sau:

  • ⩾2 trong số 10 khớp được chọn (khớp cổ bàn tay, khớp bàn ngón tay, khớp liên đốt gần, khớp liên đốt xa)
  • ⩽2 khớp
  • ⩾2 khớp liên đốt xa
  • ⩾1 trong số 10 khớp được chọn (khớp cổ bàn tay, khớp bàn ngón tay, khớp liên đốt gần, khớp liên đốt xa)

Tiêu chí này có độ nhạy là 94% và độ đặc hiệu là 87%.

Bên cạnh tiêu chí của ACR, thoái hóa khớp bàn tay có thể chẩn đoán bằng lâm sàng và Xquang, sau khi loại trừ các chẩn đoán phân biệt khác.

Chẩn đoán phân biệt

  • Viêm khớp dạng thấp
  • Viêm khớp vảy nến
  • Viêm khớp vi tinh thể
  • Viêm bao hoạt dịch
  • Viêm gân

Các bệnh lý mô mềm khác


Các biện pháp điều trị Bệnh thoái hóa khớp bàn tay

Mục tiêu trong điều trị thoái hóa khớp bàn tay là bảo tồn chức năng khớp, giảm đau, cải thiện chất lượng cuộc sống. Đa phần bệnh nhân thoái hóa khớp chỉ cần điều trị nội khoa là đủ.

Bệnh thoái hóa khớp bàn tay có 2 phương pháp điều trị: điều trị nội khoa và điều trị ngoại khoa.

Điều trị nội khoa

- Điều trị không dùng thuốc

Các phương pháp điều trị không dùng thuốc bao gồm:

  • Tránh các hoạt động làm trầm trọng thêm cơn đau hoặc làm khớp quá tải
  • Tập thể dục để cải thiện sức mạnh
  • Giảm cân
  • Đỡ khớp bằng nẹp trong trường hợp thoái hóa khớp nặng.

Vật lý trị liệu chính thức là phương pháp rất quan trọng để hỗ trợ bệnh nhân. Vật lý trị liệu giúp các khớp vận động linh hoạt, giảm đau, giảm các động tác xấu, tránh nguy cơ thoái hóa khớp nặng.

- Điều trị thuốc

  • Thuốc điều trị triệu chứng:

Thuốc được dùng ở những giai đoạn người bệnh đau nhiều, hạn chế vận động. Các loại thuốc có thể lựa chọn bao gồm: thuốc giảm đau theo bậc giảm đau của tổ chức y tế thế giới, NSAIDs (thuốc chống viêm không steroid) đường uống hoặc bôi tại chỗ dành cho những người có chống chỉ định với thuốc uống. Do tác dụng phụ trên đường tiêu hóa, thận và tim mạch, nên khi sử dụng thuốc chống viêm không steroid cần thận trọng và theo dõi trong thời gian dài.

  • Corticoid tiêm tại chỗ

Corticoid đường toàn thân không được khuyến cáo cho điều trị thoái hóa khớp, song tiêm tại chỗ là một phương pháp điều trị hiệu quả cho thoái hóa khớp, đặc biệt cho những bệnh nhân đau cấp tính, đau không đáp ứng với thuốc uống và bôi. Corticoid tiêm tại chỗ không có hiệu quả giảm thoái hóa khớp nhưng giúp giảm đau, giảm hạn chế vận động. Tuy nhiên, không nên lạm dụng corticoid tiêm quá mức, bởi nó có thể làm cho tình trạng thoái hóa nặng hơn nếu tiêm không đúng cách hoặc gây nên các tác dụng không mong muốn tại chỗ (thay đổi sắc tố da, nhiễm trùng do không đảm bảo vô khuẩn khi tiêm…)

  • Thuốc chống thoái hóa

Các thuốc chống thoái hóa có tác dụng giảm tiến trình thoái hóa khớp, bảo vệ khớp. Tuy nhiên, những thuốc này không thể giúp khớp hết thoái hóa hoàn toàn. (Hiện chưa có phương pháp nào được nghiên cứu trên thế giới làm hết thoái hóa khớp hay đảo ngược các tổn thương trong thoái hóa).

Các thuốc chống thoái hóa khớp bao gồm: Glucosamine sulfate, diacerein, tinh chất không xà phòng hóa của quả bơ và đậu nành, chrondotin. Những thuốc này nên sử dụng kéo dài để đạt hiệu quả.

Điều trị ngoại khoa

  • Nội soi cắt bao hoạt dịch. Giúp giảm triệu chứng và trì hoãn những phẫu thuật xâm lấn nhiều hơn. Bên cạnh đó, nội soi cắt bao hoạt dịch còn là phương pháp lấy bệnh phẩm, chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khác.
  • Tạo hình khớp bằng silicon. Sử dụng cho những trường hợp cứng khớp, dính khớp. Phẫu thuật giúp cải thiện khả năng vận động của khớp bàn ngón tay.
  • Nẹp vít. Sử dụng cho các trường hợp tổn thương khớp nặng, lệch trục, phá hủy xương dưới sụn.

Tài liệu tham khảo:

  • Bijlsma JW, Berenbaum F, Lafeber FP. Osteoarthritis: an update with relevance for clinical practice. The Lancet 2011;377(9783):2115‐26.
  • Altman R, Alarcon G, Appelrouth D, Bloch D, Borenstein D, Brandt K.et al The American College of Rheumatology criteria for the classification and reporting of osteoarthritis of the hand. Arthritis Rheum 1990331601–1610.
  • Gomes Carreira AC, Jones A, Natour J. Assessment of the effectiveness of a functional splint for osteoarthritis of the trapeziometacarpal joint on the dominant hand: a randomized controlled study. J Rehabil Med. 2010;42:469–474.
  • Boustedt C, Nordenskiold U, Lundgren Nilsson A. Effects of a hand‐joint protection programme with an addition of splinting and exercise: one year follow‐up. Clinical Rheumatology 2009;28(7):793‐9.
  • Aebischer B, Elsig S, Taeymans J. Effectiveness of physical and occupational therapy on pain, function and quality of life in patients with trapeziometacarpal osteoarthritis—a systematic review and meta-analysis. Hand Ther. 2016;21

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.