Từ điển bệnh lý

Cơn thiếu mãu não thoáng qua : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 10-05-2023

Tổng quan Cơn thiếu mãu não thoáng qua

Định nghĩa cổ điển của cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua là những thiếu hụt thần kinh khu trú xảy ra đột ngột do nguyên nhân mạch máu kéo dài < 24 giờ. Tuy nhiên hiện tại với các kĩ thuật y học tiên tiến, nhiều tổn thương thiếu máu các giai đoạn có liên quan tới nhồi máu não mới ở những trường hợp triệu chứng kéo dài <24 giờ được phát hiện. Do đó có những sự thay đổi trong thời gian xác định cơn thiếu máu não thoáng qua, cụ thể “Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua là một giai đoạn rối loạn chức năng thần kinh ngắn do thiếu máu võng mạc hoặc thiếu máu não cục bộ, các triệu chứng thường kéo dài dưới 1 giờ, và không có bằng chứng của nhồi máu não


Nguyên nhân Cơn thiếu mãu não thoáng qua

Có 2 cơ chế chính:

+ Do nghẽn tắc nhánh động mạch  não. Nguyên nhân hàng đầu do vữa xơ động mạch.

+ Do giảm lưu lượng tưới máu toàn thể hay cục bộ. Nguyên nhân do: hạ huyết áp thế đứng; các nguyên nhân gây chít hẹp hệ động mạch cảnh hoặc động mạch sống – nền; loạn nhịp tim; tăng độ nhớt của máu; “hội chứng cướp máu dưới đòn

Do giảm lưu lượng tưới máu toàn thể hay cục bộ. Nguyên nhân do: hạ huyết áp thế đứng


Triệu chứng Cơn thiếu mãu não thoáng qua

Triệu chứng lâm sàng:

Các triệu chứng thiếu sót thần kinh diễn ra rất nhanh và tự hồi phục, thường kéo dài 2- 20 phút. Triệu chứng khá đa dạng phụ thuộc vào chức năng vùng tế bào não bị tổn thương.

  • Triệu chứng tổn thương hệ tuần hoàn não trước (hệ động mạch cảnh): mù, ám điểm 1 mắt thoáng qua, liệt nửa người, yếu liệt chi 1 bên,  rối loạn cảm giác nửa người, rối loạn ngôn ngữ…

Triệu chứng tổn thương hệ tuần hoàn não trước (hệ động mạch cảnh): mù, ám điểm 1 mắt thoáng qua, liệt nửa người

  • Triệu chứng tổn thương hệ tuần hoàn não sau (hệ động mạch sống- nền): liệt hoàn toàn hoặc không hoàn toàn nửa người, dị cảm nửa người, mất thị lực hoặc bán manh, thất điều, rối loạn trương lực cơ, mất phối hợp thăng bằng vận động….

Cận lâm sàng

+ Cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ:  giúp đánh giá các tổn thương tế bào não, phân biệt các nguyên nhân gây bênh khác: u não, viêm não, dị dạng mạch….

+ Xét nghiệm máu: phát hiện các tình trạng rối loạn chuyển hóa như: đái tháo đường,  rối loạn chuyển hóa lipid máu, các tình trạng tăng đông, đa hồng cầu ….làm tăng nguy cơ TIA

+  Điện tim: phát hiện các rối loạn nhịp tim như rung nhĩ

+ Siêu âm tim: phát hiện các tổn thương van tim, biểu hiện suy chức năng tim, huyết khối buồng tim có hay không…

+Siêu âm hệ động mạch cảnh và hệ động mạch đốt sống – thân nền: đánh giá các tổn thương vữa xơ động mạch, dày lớp nội trung mạc động mạch….

+Siêu âm Doppler xuyên sọ: chỉ tiến hành ở các cơ sở chuyên khoa. Cho phép đánh giá lưu lượng tuần hoàn ở các động mạch lớn trong não và động mạch mắt


Phòng ngừa Cơn thiếu mãu não thoáng qua

Tư vấn điều chỉnh thay đổi nề nếp sinh hoạt:

  • Tập thể dục: cần tập thể lực tối thiểu 150 phút (2,5 giờ) mỗi tuần với cường độ tập trung bình hoặc 75 phút (1 giờ 15 phút) mỗi tuần với cường độ cao
  • Chế độ ăn: giảm muối và tăng kali, ăn nhiều thức ăn rau xanh,hoa quả. Hạn chế thức ăn xào rán, hạn chế mỡ động vật, kiêng da nội tạng động vật…. Hạn chế bia, rượu, không hút thuốc lá.

Tập thể dục: cần tập thể lực tối thiểu 150 phút (2,5 giờ) mỗi tuần 

  • Béo phì: cần kiểm soát cân nặng,  duy trì chỉ số khối cơ thể (BMI) 18,5-25.–
  • Khám sức khỏe định kì thực hiện các xét nghiệm cần thiết để phát hiện các yếu tố nguy cơ ( RLCH lipid, đái tháo đường, đa hồng cầu, tăng đông máu, rối loạn nhịp tim…). Tuân thủ điều trị yếu tố nguy cơ nếu có thể

Các biện pháp chẩn đoán Cơn thiếu mãu não thoáng qua

  • Đau nửa đầu (migraine): thường có tiền triệu, xuất hiện từng cơn lặp đi lặp lại, triệu chứng đau nửa đầu kèm  buồn nôn, sợ ánh sáng, sợ tiếng động với tiến triển từ từ trong vòng 30 phút hoặc kéo dài hơn.

Đau nửa đầu (migraine)

  • Ngất: thường trên bệnh nhân có tiền sử bệnh lý tim mạch. Đột ngột mất ý thức ngắn, không có các triệu chứng thần kinh khu trú khác.
  • Động kinh cục bộ: thường khởi phát khu trú ở một bộ phận rồi lan dần ra bộ phận khác, cơn xuất hiện có tính chất định hình và tái phát. Chẩn đoán phấn biệt dựa vào điện não đồ xuất hiện các đợt sóng kịch phát.
  • Cơn mất trí nhớ thoáng qua (transient global amnesia/TGA): đột ngột mất trí nhớ thuận chiều, trong cơn vẫn tỉnh, không hề có triệu chứng thần kinh khu trú, thường gặp ở người cao.
  • Cơn hạ đường huyết: biểu hiện thường kèm cảm giác đói cồn cào, run chi, vã mồ hôi… đáp ứng tốt với việc bổ sung đường bằng đường uống hoặc đường tĩnh mạch, chẩn đoán nhanh bằng test kiểm tra đường máu, thường trên bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường đang được điều trị

Các biện pháp điều trị Cơn thiếu mãu não thoáng qua

  • Cơn thiếu máu não thoáng qua(CTMNTQ) là một yếu tố nguy cơ của đột quỵ thiếu máu, các nghiên cứu quan sát gần đây tỉ lệ tái phát sớm sau cơn thiếu máu não thoáng qua và đột quỵ thiếu máu nhẹ cao hơn nhiều. Tỉ lệ khoảng 10-15% sau 90 ngày, cao hơn tỉ lệ tái phát sau đột quỵ thiếu máu nặng chỉ có từ 2%-6%. Do đó cần xử trí điều trị sớm và khảo sát các yếu tố nguy cơ để có kế hoạch điều trị dự phòng tốt.

Một số thang điểm đánh giá nguy cơ đột quỵ sau khi bị cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua

Thang điểm ABCD2

tuổi > 60

1 điểm

huyết áp >140/90 mmHg

1 điểm

triệu chứng lâm sàng

yếu liệt

rối loạn ngôn ngữ , không có yếu liệt

 

2 điểm

1 điểm

Thời gian kéo dài của triệu chứng

> 60 phút

10-60 phút

 

2 điểm

1điểm

Đái tháo đường

1 điểm

 

Nguy cơ đột quỵ trong vòng 3 tháng sau cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua là 6,1% ở bệnh nhân 1 điểm ABCD2 và tới 22% ở bệnh nhân 7 điểm ABCD2.

Điều trị:

  • Chống kết tập tiểu cầu: aspirin 50 – 325mg/ngày. Có thể thay thế bằng clopidogrel 75mg/ngày; cilostazon 100mg x 2 lần/ngày.
  • Kiểm soát huyết áp: duy trì huyết áp ở mức ≤ 140/90mmHg
  • Thuốc hạ lipid máu nhóm statin: có tác dụng hạ lipid máu, chậm tiến triển mảng vữa xơ và giảm nguy cơ đột quỵ.
  • Các bệnh nhân có loạn nhịp tim (đặc biệt rung nhĩ) cần được xử trí điều trị loạn nhịp.

Các trường hợp hẹp mạch cảnh > 70% trên siêu âm Doppler hoặc trên 60% trên phim chụp mạch số hóa xóa nền cần cân nhắc can thiệp đặt stent hoặc bóc tách lớp nội mạch


Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.