Bác sĩ: ThS. BSNT Trịnh Thị Nga
Chuyên khoa: Chuyên khoa Cơ xương khớp
Năm kinh nghiệm: 04 năm
Đau thắt lưng là tình trạng cơ xương khớp phổ biến nhất ảnh hưởng đến dân số trưởng thành. Theo diễn biến thời gian, đau thắt lưng được chia thành 3 nhóm: đau thắt lưng cấp tính (đau dưới 1 tháng), bán cấp (1-3 tháng) và mạn tính (từ 3 tháng trở lên). Đây là phân loại thường gặp nhất, một số nhà nghiên cứu đề nghị định nghĩa đau mãn tính là cơn đau kéo dài ngoài thời gian lành bệnh dự kiến.
Đau thắt lưng là một triệu chứng, do nhiều bệnh gây ra. Đau thắt lưng là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây khuyết tật trên toàn thế giới và là một vấn đề kinh tế và phúc lợi chính. Ước tính khoảng 200 tỷ đô la được chi hàng năm cho việc kiểm soát chứng đau thắt lưng. Đó là lý do phổ biến nhất khiến người lao động phải bồi thường, mất thời gian và năng suất làm việc. Có một loạt các nguyên nhân tiềm ẩn gây đau thắt lưng cho cả người lớn và trẻ em. Căn nguyên khác nhau tùy thuộc vào đối tượng bệnh nhân, nhưng phổ biến nhất là cơ học (do sai tư thế, chấn thương) hoặc không đặc hiệu. Do sự phức tạp này, việc đánh giá chẩn đoán bệnh nhân đau thắt lưng có thể rất khó khăn và đòi hỏi phải ra quyết định lâm sàng phức tạp.
Đau lưng phổ biến ở người lớn hơn trẻ em, đặc biệt ở người già. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng có tới 23% người trưởng thành trên thế giới bị đau thắt lưng mãn tính, và tỷ lệ tái phát đau thắt lưng rấy cao: 24-80%. Một số ước tính về tỷ lệ hiện mắc cho thấy 84% dân số tuổi trưởng thành có ít nhất 1 lần đau thắt lưng trong đời. Tỷ lệ đau thắt lưng ít hơn rõ ràng ở trẻ em. Một nghiên cứu ở Scandinavia đã cho thấy tỷ lệ đau thắt lưng khoảng 1% đối với trẻ 12 tuổi và 5% đối với trẻ 15 tuổi, có khoảng 50% trẻ dưới 18 tuổi có ít nhất một lần đau thắt lưng.
Cấu tạo lưng và cột sống
Nguyên nhân
Nguyên nhân gây đau thắt lưng rất đa dạng và được chia thành 6 nhóm như sau:
- Nguyên nhân cơ học: Thường gặp nhất là do chấn thương cột sống, đĩa đệm hoặc các mô mềm, làm việc sai tư thế, bê vác nặng. Thoát vị đĩa đệm là một dạng đau lưng sau chấn thương phổ biến, đặc biệt ở người cao tuổi. Mang thai cũng là một nguyên nhân cơ học gây ra đau lưng. Đây là nguyên nhân thường gặp nhất gây đau lưng.
- Thoái hóa: Thoái hóa bao gồm thoái hóa khớp cột sống, thoái hóa khớp cùng chậu, bệnh thoái hóa đĩa đệm.
- Viêm khớp: Viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vảy nến, viêm khớp dạng thấp, Gút, …
- Nhiễm khuẩn cột sống: Viêm đốt sống đĩa đệm, áp xe phần mềm cạnh sống. lao cột sống…
- Ung thư: Đa u tủy xương, ung thư xương nguyên phát, ung thư di căn xương (thường gặp từ ung thư tuyến giáp, phổi, vú, tiền liệt tuyến…), bệnh máu ác tính khác…
- Nguyên nhân không phải tại cột sống: Đau quặn mật, sỏi thận, viêm phổi, phình tách động mạch chủ… Đây không phải là nguyên nhân thường gặp, song có thể nguy hiểm cho người bệnh, nên nếu nghi ngờ bác sĩ cần thăm khám và chỉ định thêm các phương tiện cận lâm sàng để loại trừ.
Viêm khớp dẫn đến đau thắt lưng
Cơ chế bệnh sinh
Cảm giác đau được điều khiển bởi các cơ quan thụ cảm. Các tế bào thần kinh cảm giác ngoại vi chuyên biệt sẽ cảnh báo chúng ta về các kích thích có khả năng gây hại trên da bằng cách chuyển các kích thích này thành tín hiệu điện đưa về não. Từ đó chúng ta có cảm nhận cơn đau tương ứng. Sau một thời gian, nếu kích thích độc hại vẫn còn, các quá trình nhạy cảm ngoại vi và trung ương có thể xảy ra, chuyển cơn đau từ cấp tính sang mãn tính. Sự nhạy cảm trung ương được đặc trưng bởi sự gia tăng tính dễ bị kích thích của các tế bào thần kinh trong hệ thống thần kinh trung ương, do đó dù có những tác động nhỏ cũng có thể tạo ra các phản ứng bất thường.
Triệu chứng lâm sàng
Đối với người bệnh đau thắt lưng, dù là người lớn hay trẻ em, bác sỹ cần khám kĩ lưỡng để tìm nguyên nhân.
Người bệnh đau thắt lưng có biểu hiện đa dạng. Đau âm ỉ liên tục hoặc đau thành cơn dữ dội. Đau có thể lan ra trước bụng, lan xuống mông và chân hoặc chỉ khu trú một vị trí cố định. Một số trường hợp người bệnh tê bì, yếu hai chân, rối loạn đại tiểu tiện.
Đa phần người bệnh đau thắt lưng không có triệu chứng toàn thân. Song người bệnh có thể sốt khi có tình trạng nhiễm trùng, gầy sút cân, thiếu máu trong bệnh lý các tính.
Khi khám, bác sĩ cần chú ý các triệu chứng toàn thân và tại chỗ. Quan sát cột sống có gù vẹo, sưng nóng, lỗ rò ngoài da, ấn các điểm đau tại cột sống và cạnh sống. Làm các nghiệm pháp đánh giá dấu hiệu chèn ép toàn thân.
Các dấu hiệu “cờ đỏ” cần lưu ý khi có đau thắt lưng ở người trưởng thành:
- Tuổi khởi phát <20 hoặc> 55 tuổi
- Đau không cơ học (không liên quan đến thời gian hoặc hoạt động. Thường người bệnh đau âm ỉ liên tục cả ngày, đôi khi đau tăng về đêm, cứng cột sống buổi sáng)
- Đau ngực
- Tiền sử ung thư, sử dụng steroid, HIV trước đây
- Mệt mỏi, suy kiệt
- Sốt
- Gầy sút cân
- Các triệu chứng thần kinh nặng: Yếu, liệt, rối loạn cảm giác chân. Đại tiểu tiện không tự chủ. Tê bì, rối loạn cảm giác vùng bụng, chướng bụng.
- Biến dạng cấu trúc cột sống
Các dấu hiệu gợi ý nguy cơ nhiễm trùng cột sống:
- Tiền sử: Thủ thuật cột sống trong vòng 12 tháng qua (tiêm, phẫu thuật cột sống, châm cứu…). Sử dụng thuốc qua đường tĩnh mạch, thuốc ức chế miễn dịch, trước phẫu thuật cột sống thắt lưng.
- Khám sức khỏe: Bệnh nhân có thể sốt, xuất hiện vết thương hoặc lỗ rò ở vùng cột sống, đau khu trú dữ dội, đau tăng về đêm và sáng.
Các dấu hiệu gợi ý nguy cơ bệnh ác tính:
- Tiền sử: Tiền sử ung thư, gầy sút cân không rõ nguyên nhân.
- Khám sức khỏe: Đau nhiều khi ấn một vị trí nhất định.
Các dấu hiệu “cờ đỏ” cần lưu ý ở trẻ em:
- Bệnh ác tính: Thường gặp ở trẻ dưới 4 tuổi, đau về đêm.
- Nhiễm khuẩn: Thường gặp ở trẻ dưới 4 tuổi, đau về đêm, có tiền sử phơi nhiễm với bệnh lao.
- Viêm khớp: Đau khớp về đêm và sáng, cứng khớp vào buổi sáng hơn 30 phút, cải thiện khi hoạt động hoặc tắm nước nóng.
- Gãy xương: Tiền sử chấn thương hoặc trẻ tập các môn như thể dục dụng cụ, đấu vật, bóng đá…
Triệu chứng cận lâm sàng
Xét nghiệm
Trong đau thắt lưng do nguyên nhân cơ học, xét nghiệm của bệnh nhân thường không thay đổi.
- Xét nghiệm viêm (Bạch cầu, CRP, máu tăng): tăng trong các trường hợp nhiễm trùng, viêm khớp, có thể tăng trong bệnh ác tính.
- Người bệnh có thể có xét nghiệm thiếu máu trong bệnh ác tính, đa u tủy xương, bệnh viêm khớp mạn tính. Giảm tiểu cầu và rối loạn bạch cầu gặp trong các bệnh máu ác tính.
- Xét nghiệm khác: Tùy nguyên nhân đau thắt lưng gợi ý mà BS có thể chỉ định thêm các xét nghiệm khác như HLA-B27, protein, albumin,…
Chẩn đoán hình ảnh
- X-quang
X-quang là phương pháp chụp phổ biến nhất đối với bệnh nhân đau thắt lưng vì chi phí thấp, nhanh chóng và sẵn có. Chụp X-quang rất hữu ích để đánh giá gãy xương, biến dạng xương bao gồm những thay đổi thoái hóa, khe đĩa đệm, chiều cao thân đốt sống, cũng như đánh giá mật độ và cấu trúc của xương. Chụp X-quang là một phần của quá trình kiểm tra ban đầu. Đa phần các bệnh nhân đau thắt lưng được chỉ định chụp phim X-quang tư thế thẳng nghiêng. Khi nghi ngờ gãy eo đốt sống, viêm khớp liên mấu bác sĩ có thể chỉ định thêm chụp tư thế chếch ¾. Một hạn chế của chụp X quang thắt lưng là phơi nhiễm tia X nếu chụp nhiều lần và không xác định được các tổn thương phần mềm như đĩa đệm, thần kinh, cơ, dây chằng… Vì vậy, Xquang ít có ý nghĩa trong những trường hợp thoát vị đĩa đệm, đánh gái chèn ép thần kinh, hội chứng đuôi ngựa, ung thư, nhiễm khuẩn phần mềm cạnh sống, viêm đốt sống đĩa đệm…
X-quang là phương pháp chụp phổ biến nhất đối với bệnh nhân đau thắt lưng
- Cộng hưởng từ (MRI)
Trong các hướng dẫn điều trị mới, cộng hưởng từ là phương pháp nên lựa chọn hàng đầu cho người bệnh đau thắt lưng. Đặc biệt trên những trường hợp nghi ngờ có nhiễm trùng, chèn ép thần kinh, bệnh ác tính… Trong những trường hợp này, chẩn đoán muộn có thể làm mất cơ hội phục hồi của bệnh nhân. Người chụp MRI không phải tiếp xúc với tia X nên an toàn hơn. MRI giúp đánh giá tốt hình ảnh về mô mềm và ống sống nên được ưu tiên hơn chụp cắt lớp vi tính.
- Cắt lớp vi tính
Cắt lớp vi tính có ưu thế đánh giá tổn thương xương tốt hơn. Vì vậy nên ưu tiên trong các trường hợp nghi ngờ gãy đốt sống, u xương hoặc cần đánh giá cột sống trước phẫu thuât. Do khả năng đánh giá hạn chế hơn MRI và người bệnh bị phơi nhiễm tia X nên chỉ định chụp CLVT hạn hẹp hơn so với MRI.
- Xạ hình xương
Chụp xạ hình xương chủ yếu được dùng để phát hiện gãy xương tiềm ẩn, gãy xương do stress, nhiễm trùng hoặc K di căn xương và để phân biệt với thay đổi do thoái hóa cột sống. Ngoài ra, xạ hình xương cũng có thể phân biệt giữa gãy xương cấp tính và gãy do nén đã lành vì những vết gãy mới sẽ có vẻ “nóng” hơn.
- Đo mật độ xương
Đo mật độ xương nên được chỉ định ở những trường hợp phụ nữ sau mãn kinh, có tiền sử hoặc hiện tại bị gãy xương, nam giới trên 65 tuổi, Xquang có hình ảnh tăng thấu quang tại xương,,,,
Khi có tình trạng loãng xương kèm theo, cột sống thắt lưng dễ bị lún xẹp các đốt sống, làm trầm trọng thêm tình trạng đau lưng.
- Siêu âm ổ bùng
Tất cả người bệnh đau thắt lưng nên được siêu âm ổ bụng để loại trừ các nguyên nhân gây đau thắt lưng như sỏi thận, khối u trong ổ bụng, sỏi mật…
Các biến chứng phần lớn được xác định dựa trên căn nguyên cơ bản; tuy nhiên, chúng chủ yếu có thể chia nhỏ thành các biến chứng về thể chất và xã hội.
Về mặt thể chất, các biến chứng có thể bao gồm: hội chứng đuôi ngựa, đau mãn tính, thậm chí có thể gây liệt hai chân, đại tiểu tiện không tự chủ vĩnh viễn nếu không được điều trị kịp thời.
Đau thắt lưng thậm chí có thể gây liệt hai chân
Về mặt xã hội, các biến chứng thường được đo lường bằng tình trạng khuyết tật, tăng gánh nặng kinh tế. Một nghiên cứu vào năm 2015 cho thấy đau lưng là nguyên nhân khiến 60,1 triệu người sống chung với tình trạng khuyết tật trên toàn thế giới. Đây cũng là nguyên nhân phổ biến nhất của tình trạng khuyết tật trên toàn cầu.
Tất cả mọi người cần có lối sống lành mạnh: duy trì cân nặng trong ngưỡng cho phép, tập thể dục thường xuyên, tránh các hoạt động gắng sức…
Khi có biểu hiện đau thắt lưng, người bệnh cần khám và điều trị sớm, phát hiện các nguyên nhân nguy hiểm, tránh để biến chứng và tiến triển bệnh thành đau thắt lưng mạn tính.
Mọi người cần có lối sống lành mạnh tập luyện thể thao
Chẩn đoán nguyên nhân đau thắt lưng cần dựa vào tiền sử, yếu tố chấn thương vận động, triệu chứng lâm sàng kết hợp xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh. Một số trường hợp không rõ nguyên nhân cần được theo dõi sát.
Điều trị nội khoa
Đối với đau thắt lưng cấp tính, đa phần người bệnh sẽ phục hồi sau khi điều trị giãn cơ, giảm đau và nghỉ ngơi hợp lý, Tuy nhiên, với đau thắt lưng mạn tính, việc điều trị khó khăn hơn rất nhiều,
Phục hồi chức năng. Những người bị đau thắt lưng thường xuyên tái phát hoặc dai dẳng có thể phải nghỉ làm trong thời gian dài. Sau đó, họ nên tham gia vào chương trình phục hồi chức năng. Mục đích của phục hồi chức năng là kiểm soát các triệu chứng của người bệnh đủ tốt để có thể trở lại cuộc sống hàng ngày bình thường. Phục hồi chức năng thường bao gồm một chương trình điều trị đa mô thức với một đội ngũ chuyên gia từ các lĩnh vực khác nhau cùng làm việc. Nhóm có thể bao gồm các chuyên gia y tế như bác sĩ, nhà vật lý trị liệu và nhà tâm lý học. Các mô-đun chương trình khác nhau: kết hợp điều trị bằng thuốc, vật lý trị liệu, tập thể dục và liệu pháp hành vi - phù hợp với nhu cầu của bệnh nhân càng nhiều càng tốt. Các chương trình phục hồi chức năng thường kéo dài ba tuần.
Thuốc chống viêm giảm đau không steroid (NSAIDs). Đấy là nhóm thuốc phổ biến, có tác dụng giảm đau tốt với các trường hợp đau cấp tính. Khi đau mạn tính, thuốc này hiệu quả kém hơn, Đặc biệt cần chú ý các tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc.
Thuốc giảm đau. Người bệnh cần được giảm đau theo bậc giảm đau của tổ chức y tế thế giới. Nếu đau ở mức độ trung bình có thể sử dụng paracetamol, mức độ nặng hơn nên sử dụng paracetamol kết hợp tramadol, opioid.
Sử dụng thuốc giảm đau cho điều trị đau thắt lưng
Thuốc giãn cơ. Giúp giãn cơ cột sống, giảm đau cho người bệnh. Giống NSAIDs, thuốc cũng có tác dụng tốt ở giai đoạn cấp,
Thuốc giảm đau thần kinh. Thường dùng trong các trường hợp có đau do chèn ép thần kinh.
Vitamin B. Bổ sung cho các trường hợp có tổn thương thần kinh.
Tiêm corticoid tại chỗ. Có tác dungj giảm đau, giảm viêm tại chỗ, giảm chèn ép thần kinh cột sống… Phương pháp này nên được thực hiện tại các bệnh viện, trung tâm y tế uy tín. Không nên tự tiêm tại nhà, có nguy cơ nhiễm trùng cao.
Điều trị ngoại khoa
Chỉ định phẫu thuật nên được đặt ra khi người bệnh có các dấu hiệu:
- Chèn ép thần kinh nặng: đại tiểu tiện không tự chủ, yếu- teo cơ chi dưới, rối loạn cảm giác chi dưới…
- Gãy xương cột sống
- Mất vững cột sống
- Áp xe phần mềm cạnh sống
- Các trường hợp người bệnh diều trị nội khoa không đáp ứng sau 3-6 tháng.
Tiên lượng
Có nhiều yếu tố gợi ý kết quả tồi tệ cho người bệnh đau thắt lưng bao gồm: tiền sử có các đợt đau lưng trước đó, cường độ đau lưng mạnh và sự hiện diện của các triệu chứng ở chân hoặc đau lan nhiều đều có liên quan đến “cơn đau tàn tật mãn tính”. Các hoạt động lối sống dường như cũng đóng một vai trò nào đó, bao gồm cả những bệnh nhân có chỉ số khối cơ thể cao hơn (BMI > 25) và hút thuốc lá góp phần vào kết quả tồi tệ hơn. Ngoài ra còn có các yếu tố xã hội tiềm ẩn có ý nghĩa tiên lượng chính xác. Tất cả các yếu tố này đều có tác động qua lại đáng kể, chẳng hạn như công việc nặng nhọc, lương thưởng thấp và sự hài lòng trong công việc kém đều tác động tiêu cực đến kết quả điều trị đau thắt lưng. Nhìn chung, phần lớn các trường hợp đau lưng được cải thiện và không để lại ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống hoặc chức năng của bệnh nhân.
1. Freburger JK, Holmes GM, Agans RP, Jackman AM, Darter JD, Wallace AS, Castel LD, Kalsbeek WD, Carey TS. The rising prevalence of chronic low back pain. Arch Intern Med. 2009 Feb 09;169(3):251-8
2. Patrick N, Emanski E, Knaub MA. Acute and chronic low back pain. Med Clin North Am. 2014 Jul;98(4):777-89, xii.
3. Franke H, Franke JD, Fryer G. Osteopathic manipulative treatment for nonspecific low back pain: a systematic review and meta-analysis. BMC Musculoskelet Disord. 2014 Aug 30;15:286.
4. Hendrick P, Milosavljevic S, Hale L, Hurley DA, McDonough S, Ryan B, Baxter GD. The relationship between physical activity and low back pain outcomes: a systematic review of observational studies. Eur Spine J. 2011 Mar;20(3):464-74.
5. Van Tulder MW, Koes BW. Low back pain: chronic. Clinical Evidence. London: BMJ Publishing Group, 2006.
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!