Bác sĩ: BSCKI. Vũ Thanh Tuấn
Chuyên khoa: Hô hấp
Năm kinh nghiệm: 7 năm
Tràn khí màng phổi là một tình trạng nguy hiểm nếu như không được phát hiện kịp thời và có phương pháp xử lý đúng cách. Tình trạng tràn khí màng phổi được hiểu là hiện tượng một lượng không khí bị tích tụ trong khoang màng phổi (khoảng không gian giữa phổi và thành ngực). Lượng không khí này có thể bắt nguồn từ bên trong cơ thể (phổi) hoặc đến từ bên ngoài cơ thể và thường do một số tác nhân do bệnh lý gây ra.
Tràn khí màng phổi có tỉ lệ tái phát bệnh khá cao. Hơn thế, trường hợp tái phát tràn khí màng phổi sẽ gây ra nhiều biến chứng nặng và nguy hiểm hơn so với tình trạng phát bệnh lần đầu. Chính vì vậy, các chuyên gia y tế luôn khuyến cáo thực hiện điều trị dự phòng tái phát tràn khí màng phổi để tránh hậu quả xấu xảy ra.
Tràn khí màng phổi có tỉ lệ tái phát bệnh khá cao
Theo thống kê từ Bộ Y tế thì có tới hơn 30% tỷ lệ người bệnh đã từng bị tràn khí màng phổi sẽ bị tái phát bệnh ít nhất một lần. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng tái phát tràn khí màng phổi có thể bắt nguồn từ những yếu tố sau đây:
Một số trường hợp tái phát tràn khí màng phổi có thể đến từ yếu tố công việc như làm việc trong môi trường bị ô nhiễm
Người bệnh đã từng gặp phải tình trạng bị tràn khí màng phổi sẽ cần chú ý tới những dấu hiệu nhận biết bệnh, đặc biệt là những đối tượng có nguy cơ tái phát cao. Các triệu chứng bệnh điển hình của tràn khí màng phổi là:
Cơn đau tức ngực
Ngay khi bệnh nhân phát hiện các triệu chứng bệnh như trên cần tìm tới sự trợ giúp từ các y bác sĩ sớm nhất có thể, tránh nguy cơ bệnh chuyển biến nhanh gây nguy hiểm đến tính mạng.
Tràn khí màng phổi nếu không được điều trị đúng cách và kết hợp điều trị dự phòng tái phát tràn khí màng phổi thì khả năng cao sẽ mắc phải các biến chứng nghiêm trọng như:
Nguy cơ bệnh nhân từng bị tràn khí màng phổi bị tái phát bệnh là rất cao chính vì vậy các chuyên gia y tế khuyến cáo tất cả những bệnh nhân đã từng hoặc đang bị tràn khí màng phổi đều cần điều trị dự phòng tái phát tràn khí màng phổi. Đặc biệt những nhóm đối tượng sau đây bắt buộc phải điều trị dự phòng tái phát tràn khí màng phổi bởi nguy cơ tái bệnh có thể lên tới 90%:
Bệnh nhân bị tràn khí màng phổi sẽ được kiểm tra lâm sàng với các triệu chứng bệnh điển hình kết hợp với thông tin các bệnh lý nền hiện có. Sau đó, các bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện chụp X-quang vùng phổi nhằm xác định vùng bệnh gây tổn thương và các yếu tố bệnh khác. Bên cạnh đó, tùy thuộc vào tình trạng bệnh hiện tại và các nhóm bệnh lý có liên quan mà các bác sĩ sẽ thực hiện số số phương pháp chẩn đoán khác nhằm xác định nguyên nhân gây bệnh cũng như phân biệt tình trạng bệnh với các bệnh lý khác. Các phương pháp có thể được thực hiện là: Đo điện tâm đồ, soi màng phổi, thực hiện khí máu động mạch, chụp cắt lớp vi tính vùng ngực, xét nghiệm máu,...
Bệnh nhân bị tràn khí màng phổi sẽ được kiểm tra lâm sàng với các triệu chứng bệnh điển hình kết hợp với thông tin các bệnh lý nền
Điều trị bệnh nhân bị tràn khí màng phổi sẽ được thực hiện theo trình tự sau: Xử lý tình trạng bệnh giai đoạn cấp cứu trước sau đó sẽ tiến hành điều trị dự phòng tái phát tràn khí màng phổi, điều trị các bệnh lý nền có liên quan và điều trị điều trị ngoại khoa trong trường hợp bệnh nhân bị chấn thương. Trong đó, phương pháp xử lý giai đoạn cấp cứu và điều trị dự phòng tái phát bệnh cần được chú ý hơn cả.
Điều trị dự phòng tái phát tràn khí màng phổi sẽ được thực hiện thông qua 2 phương pháp chính là: Gây dính màng phổi qua ống dẫn lưu và gây dính màng phổi qua nội soi. Ngoài ra, một số trường hợp đặc biệt người bệnh có thể sẽ được chỉ định nội soi lồng ngực (hoặc phẫu thuật mở ngực).
Phương pháp này được chỉ định thực hiện trên bệnh nhân tràn khí màng phổi trong các trường hợp như sau:
Những trường hợp sau đây cần tạm hoãn thực hiện phương pháp gây dính màng phổi:
Những trường hợp trên cần được xử lý tình trạng bệnh trước khi thực hiện phương pháp gây dính màng phổi. Ngoài ra, các chuyên gia y tế cũng khuyến cáo không được thực hiện phương pháp này với Iodopovidon cho người bệnh cường giáp.
Thực hiện phương pháp gây dính màng phổi qua dẫn lưu với bột Talc hoặc Iodopovidon:
Phương pháp này được thực hiện khá nhiều bởi kỹ thuật đơn giản và chi phí thực hiện không quá nhiều tuy nhiên cơ sở y tế thực hiện cần có khả năng đặt ống dẫn lưu màng phổi. Điểm chưa hoàn chỉnh của phương pháp này chính là khả năng gây dính không quá cao bởi các chất bơm qua ống dẫn lưu vào khoang màng phổi sẽ phân bổ không đều.
Bệnh nhân được chỉ định thực hiện phương pháp này cần chú ý các điểm sau: Đã có kết quả chụp X-quang và các xét nghiệm máu cho thấy đủ điều kiện thực hiện dẫn lưu, nên ăn nhẹ trước khi thực hiện thủ thuật, cần được tiêm thuốc giảm đau trước khi thực hiện 15 phút.
Một số loại thuốc sẽ được sử dụng trong quá trình thực hiện thủ thuật gây dính màng phổi qua ống dẫn lưu là: Lidocain 2% ống 2ml: 10 ống, natriclorua 0,9%: 250ml, paracetamol 1g x 1 lọ, atropin 1/4 mg: 2 ống, methylprednisolon 40mg x 2 lọ, piroxicam 20mg x 2 ống, bột talc y tế vô khuẩn: 5-10 gram, iodopovidon 10%: lọ 125ml.
Các dụng cụ được sử dụng: Găng vô trùng, hộp chống sốc, găng sạch, gạc, cồn trắng 70 độ, cồn iod 1.5%, ống dẫn lưu, bộ dụng cụ mở màng phổi, bơm tiêm 50ml, bơm ăn 50ml, bơm 20ml.
Một số lưu ý sau khi thực hiện thủ thuật gây dính màng phổi:
Phương pháp nội soi màng phổi gây dính với bột Talc
Bệnh nhân được chỉ định thực hiện nội soi màng phổi gây dính với bột Talc sẽ cần lưu ý các điểm sau: Bệnh nhân sẽ được tư vấn và giải thích kỹ về phương pháp và phải ký cam đoan thực hiện nội soi màng phổi, người bệnh cần nhịn ăn buổi sáng ngày thực hiện nội soi màng phổi.
Các vật dụng, thiết bị y tế cần được chuẩn bị cho phương pháp nội soi màng phổi gây dính là: Các dụng cụ nội soi màng phổi, dụng cụ can thiệp trong quá trình nội soi màng phổi, dụng cụ và thiết bị để bơm bột Talc, các dụng cụ gây mê và phẫu thuật, một số loại thuốc,...
Sau quá trình nội soi gây dính màng phổi cần theo dõi:
Các phương pháp gây dính màng phổi để dự phòng tái phát tràn khí màng phổi được các chuyên gia y tế khuyến cáo nên thực hiện bởi hiệu quả mang lại rất cao. Tuy nhiên, vẫn sẽ có những tác dụng phụ và biến chứng mà bệnh nhân có thể gặp phải khi thực hiện các phương pháp này như: Nhiễm trùng khoang màng phổi, suy hô hấp, phù phổi cấp, viêm phổi.
Biến chứng có thể gặp của tràn khí màng phổi | Hệ thống Vinmec
Dự phòng tái phát tràn khí màng phổi như thế nào? | Khỏe đẹp 24h
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!