Bác sĩ: Bác sĩ. Võ Thị Lê
Chuyên khoa:
Năm kinh nghiệm:
Viêm cầu thận mạn là một tình trạng viêm kéo dài ở cầu thận, bệnh có thể tiến triển nặng dần theo thời gian làm suy giảm chức năng lọc của cầu thận.
Hầu như tất cả các dạng viêm cầu thận cấp tính đều có xu hướng tiến triển thành viêm cầu thận mạn tính. Tình trạng này được đặc trưng bởi xơ hóa cầu thận và ống kẽ thận không hồi phục và tiến triển, cuối cùng dẫn đến giảm tốc độ lọc cầu thận (GFR) và giữ lại các độc tố ure.
Nếu tiến triển của bệnh không dừng lại sẽ dẫn đến kết quả cuối cùng là bệnh thận mạn tính (CKD), bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) và bệnh tim mạch. Viêm cầu thận mạn tính là một trong những nguyên nhân phổ biến gây ra bệnh thận mạn và chiếm khoảng 10% trong số tất cả bệnh nhân chạy thận nhân tạo.
Viêm cầu thận mạn tính thường là giai đoạn cuối của nhiều bệnh cầu thận cấp tính hoặc mạn tính, chẳng hạn như viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu khuẩn, viêm cầu thận tăng sinh màng, xơ hóa cầu thận cục bộ hoặc viêm thận lupus.
Để chẩn đoán được bệnh viêm cầu thận mạn cần bắt đầu bằng cách tập trung vào các triệu chứng cụ thể của nguyên nhân để xác định nguồn gốc của bệnh thận mạn tính (CKD) nếu chưa biết nguyên nhân. Việc nhận biết các triệu chứng như vậy giúp lập kế hoạch kiểm tra và quản lý bệnh sau này.
Bệnh nhân thường có tiểu bọt và tiểu máu. Huyết áp tăng và phù. Đây là ba triệu chứng điển hình do tổn thương cầu thận.
Bước tiếp theo là tìm kiếm các triệu chứng liên quan đến hội chứng tăng ure huyết để xác định xem có cần liệu pháp thay thế thận hay không. Các triệu chứng sau đây gợi ý bệnh urê huyết:
Cần chú ý nếu có triệu chứng của hội chứng ure huyết cần theo dõi sát để tránh các nguy cơ biến chứng nguy hiểm như phù phổi cấp do quá tải dịch, viêm màng ngoài tim, xuất huyết nặng.
Bệnh nhân viêm cầu thận mạn thường có triệu chứng phù
Viêm cầu thận mạn có thể tiến triển thành bệnh thận mạn và bệnh thận mạn giai đoạn cuối
Ở Hoa Kỳ, viêm cầu thận mạn tính là nguyên nhân đứng thứ ba gây ra bệnh thận mạn giai đoạn cuối (ESRD) và chiếm 10% số bệnh nhân chạy thận nhân tạo.
Ở Nhật Bản và một số nước châu Á, viêm cầu thận mạn tính chiếm tới 40% số bệnh nhân chạy thận nhân tạo; tuy nhiên, tỷ lệ này gần đây có vẻ giảm hơn, cùng với sự suy giảm viêm cầu thận mạn tính ở những nước này là sự gia tăng bệnh thận mạn đái tháo đường ở 40% số bệnh nhân chạy thận nhân tạo.
Viêm cầu thận mạn tính là một nhóm các rối loạn trong đó cầu thận chủ yếu bị ảnh hưởng do quá trình viêm không thuyên giảm; trở nên chậm chạp và thường dẫn đến phá hủy cầu thận và bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD).
Viêm cầu thận mạn không thể chữa khỏi hoàn toàn, tuy nhiên chúng ta có thể ngăn chặn tiến triển thành bệnh thận mạn (CKD) hoặc bệnh thận mạn giai đoạn cuối phải chạy thận hoặc ghép thận cùng với các biến chứng tim mạch. Giáo dục chế độ ăn uống là tối quan trọng trong việc quản lý bệnh nhân CKD. Hạn chế chế độ ăn uống thông thường là 2g natri, 2g kali và giảm lượng protein 0,6-0,8g/kg/ngày (40-60g protein mỗi ngày). Có thể áp dụng các hạn chế bổ sung đối với bệnh tiểu đường, rối loạn chuyển hóa lipid máu và quá tải dịch.
Nhóm thuốc ức chế men chuyển điều trị tăng huyết áp và protein niệu rất hiệu quả
Viêm cầu thận mạn thường diễn ra sau một quá trình điều trị viêm cầu thận cấp không triệt để và có nguy cơ tiến triển thành bệnh thận mạn, bệnh thận mạn giai đoạn cuối phải lọc máu, thay thế thận hoặc bệnh tim mạch và nhiều vấn đề khác ảnh hưởng đến sức khỏe.
Chúng ta không thể điều trị khỏi với viêm cầu thận mạn tính, tuy nhiên theo dõi sức khỏe định kỳ sẽ giúp kiểm soát chức năng thận của bạn, làm chậm quá trình tiến triển đến bệnh thận mạn tính.
Nếu cần tư vấn thêm, quý khách có thể gọi đến tổng đài 1900565656 để đặt lịch với bác sĩ của MEDLATEC ngay từ hôm nay.
Tài liệu tham khảo:
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!