Từ điển bệnh lý

Rickettsia - Sốt mò : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 10-05-2023

Tổng quan Rickettsia - Sốt mò

Sốt mò là một bệnh nhiễm trùng cấp tính, cũng có thể diễn biến bán cấp, tác nhân của bệnh do một loài vi khuẩn có tên khoa học là Orrientia Tsutsugamushi gây ra. Loài mò Leptotrombidium trong quá trình sinh trưởng sẽ tạo ra ấu trùng, người bị bệnh là do lây mầm bệnh từ ấu trùng này truyền sang khi đốt người. Bệnh có biểu hiện trên lâm sàng là sốt, có vết loét trên da, phát ban và nổi hạch toàn thân. Nếu để bệnh diễn biến tự nhiên mà không được điều trị, người bệnh sẽ dễ có những biến chứng nặng, điển hình là suy đa tạng và rối loạn đông máu và có thể dẫn tới tử vong. Bệnh thường được gọi tên là bệnh do Rickettsia. Bệnh thường liên quan đến nghề nghiệp và địa lý như làm ruộng, khai hoang, bộ đội hành quân... Bệnh thường có biểu hiện sốt kéo dài, dễ nhầm với các bệnh khác như thương hàn, sốt rét, dịch hạch.

Bệnh sốt mò

Bệnh sốt mò

Bệnh sốt mò lưu hành rộng rãi ở Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, các đảo Tây Thái Bình Dương và Úc. Tại Việt Nam, bệnh sốt mò lưu hành ở nhiều nơi như vùng Núi phía Bắc, Tây Nguyên, Trung Bộ. Bệnh xuất hiện quanh năm nhưng cao hơn từ tháng 5 đến tháng 11 và bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi.


Nguyên nhân Rickettsia - Sốt mò

Vi khuẩn gây bệnh sốt mò Orrientia Tsutsugamushi thuộc họ Rickettsiaceae là vi khuẩn gram âm, kích thước nhỏ, ký sinh bắt buộc trong tế bào. Lớp vảo tế bào của vi khuẩn Orrienta có cấu trúc tương tự như của vi khuẩn, nhưng không chưa các peptidoglycan và lypopolysaccharid. Trong số các Rickettsia, Rickettsia Orrientia có sức đề kháng yếu nhất, dễ bị tiêu diệt nhanh ở nhiệt độ 56oC trong vòng 30 phút, điều kiện khô ráo và cả thuốc sát trùng.

Ngoài ra các chủng Rickettsia có cấu trúc kháng nguyên rất khác nhau, vì vậy không gây miễn dịch chéo giữa các chủng Rickettsia. Có 3 tuýp huyết thanh chính: Karps, Gilliam và Kato. Ngoài 3 tuýp huyết thanh trên còn có hơn 30 tuýp huyết thanh khác đã được xác định.


Triệu chứng Rickettsia - Sốt mò

1. Triệu chứng lâm sàng

a. Thời kỳ ủ bệnh: Dao động từ 6-18 ngày, trung bình là 10-12 ngày kể từ khi bị ấu trùng mò đốt.

Do không có triệu chứng lâm sàng gì đặc biệt, nên điểm mấu chốt để chẩn đoán được ra bệnh trong thời kỳ này là tim được vết do mò đốt. Vị trí vết đốt thường nằm ở khu vực kín đáo, trong các nếp gấp da, thường không đau nên người bệnh không nhận thấy. Vết đốt ban đầu là một sẩn đỏ, có bọng nước ở giữa, sau vỡ ra và tạo thành một vết loét hoại tử, có gờ nổi trên mặt da, đóng vảy đen ở giữa (Eschar). Có hạch to tại chỗ kiểu phản ứng viêm, nhưng không đau.

b. Thời kỳ khởi phát

Biểu hiện chính là sốt, thường là sốt rét run, nhiệt độ có thể tăng dần trong vài ngày, sau đó tăng lên 39-40 độ C tạo thành nhiệt độ tuyến hình cao nguyên, hoặc sốt cao đột ngột ngay từ đầu. các biểu hiện khác kèm theo như nhức đầu, chóng mặt, đau mỏi cơ, nhức mắt, sung huyết kết mạc mắt.

c. Thời kỳ toàn phát

Gồm 4 triệu chứng lâm sàng chính:

  • Sốt là triệu chứng gần như luôn có. Sốt trong bệnh sốt mò mang đặc điểm của một tình trạng sốt cấp tính hoặc bán cấp: Có thể kéo dài từ 1-4 tuần, thường là 2 tuần, nhiệt độ có thể tăng đến 39-40 độ C, sốt nóng là chủ yếu, có thể gai rét. Ngoài ra, người bệnh có thể nhức đầu, đau mỏi người, đau mỏi cơ khớp và rất mệt.
  • Vết loét Eschar là tổn thương do mò đốt. Đây là dấu hiệu có giá trị nhất để chẩn đoán bệnh sốt mò nhưng không phải mọi trường đều phát hiện được dấu hiệu này. Vết loét được mô tả có dạng tròn hoặc bầu dục, không đau, không ngứa, kích thước 0,5-2cm, có viền đỏ và nổi gờ trên mặt da, ở giữa đóng vảy đen. Vị trí kín đáo, hay gặp ở các nếp gấp trên da như nách, bẹn, cổ, khủy tay, khoeo chân, bìu, nếp rốn, mi mắt,...Thường chỉ có một vết loét đơn độc trên người và người thăm khám phải khám rất kỹ mới tìm ra được.

Vết loét (Eschar) do mò đốt

Vết loét (Eschar) do mò đốt

  • Sưng hạch toàn thân: thường xuất hiện muộn vào tuần thứ 2, di động không đau không hóa mủ, kích thước nhỏ hơn hạch tại chỗ gần vết loét
  • Phát ban: Ban xuất hiện bắt đầu tại ngực, sau lan ra toàn thân nhưng ít khi xuất hiện ở lòng bàn tay bàn chân. Ban thường xuất hiện vào ngày thứ 4-5 của bệnh và mang đặc điểm: ban dạng dát sẩn, màu đỏ nhạt, không đau, không ngứa, khi mất đi không để lại dấu vết. Ban thường kéo dài từ vài ngày đến 1 tuần. Một số trường hợp ban thưa và mờ, hoặc chỉ xuất hiện thoáng qua trong thời gian ngắn.

Xét nghiệm chẩn đoán bệnh sốt mò

Người bệnh có thể nổi ban toàn thân

  • Ngoài ra còn gặp các biểu hiện: Sung huyết kết mạc mắt hoặc bệnh cảnh của viêm phổi không điển hình. Những trường hợp nặng có biểu hiện xuất huyết và đông máu nội mạch. Có biểu hiện thiểu niệu, albumin niệu hồi phục nhanh khi bệnh nhân khỏi bệnh. Gan lách có thể to vào tuần thứ 2.

d. Thời kỳ lui bệnh

- Sốt sẽ giảm nhanh sau 1-2 ngày nếu được điều trị thích hợp.

- Nếu người bệnh không được điều trị nhưng không xuất hiện biến chứng, sốt cũng sẽ kéo dài từ 2-3 tuần rồi giảm dần, người bệnh thấy cơ thể dần khỏe hơn, tiểu nhiều hơn, tuy nhiên tình trạng mệt mỏi có thể kéo dài lâu hơn.

- Tỷ lệ tử vong có thể lên tới 30% nếu bệnh nhân không được điều trị, nguyên nhân tử vong phần lớn do các biến chứng về tim mạch và viêm phổi. Do đó việc điều trị cho bệnh nhân là rất cần thiết để giảm hẳn nguy cơ tử vong.

- Bệnh khỏi hoàn toàn không để lại di chứng, tuy nhiên miễn dịch không bền vững và có thể tái phát

2. Cận lâm sàng

- Công thức máu: Bạch cầu bình thường hoặc tăng. Tiểu cầu có thể giảm

- Sinh hóa máu: Men gan thường tăng, tăng bilirrubin, giảm albumin. Chức năng thận: xét nghiệm nước tiểu có thể protein và hồng cầu, trường hợp nặng có thể tăng ure và creatinin máu

- X-quang ngực: Thường có hình ảnh tổn thương phổi kẽ, tràn dịch màng phổi

- Siêu âm: Có thể phát hiện ra lách to, tràn dịch màng phổi, ổ bụng.

Xét nghiệm chẩn đoán bệnh

+ Phân lập mầm bệnh: Lấy máu bệnh nhân khi đang sốt cao và nuôi cấy. Xét nghiệm này đòi hỏi trang thiết bị kỹ thuật đặc biệt, ngày nay ít dùng.

+ Huyết thanh chuẩn đoán:

  • Phản ứng Weil- Felix: Là xét nghiệm phát hiện kháng thể: Phản ứng cần làm 2 lần, hiệu giá kháng thể lần thứ 2 tăng gấp 4 lần có giá trị chẩn đoán, hoặc tăng trên 1/320. Phản ứng này có hiện tượng phản ứng chéo với một số tác nhân khác, bởi vậy hiện nay ít dùng.
  • Kỹ thuật kháng thể huỳnh quang gián tiếp (IFA): Là kỹ thuật có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, chẩn đoán xác định khi có động lực kháng thể >1400 hoặc lần 2 cao hơn gấp 4 lần  so với lần 1
  • Miễn dịch men (Immuno- Peroxydase): Là phương pháp chẩn đoán huyết thanh được lựa chọn

+ Kỹ thuật chẩn đoán mới: Real time PCR, ELISA, là kỹ thuật hiện đại và chính xác để chẩn đoán Rickettsia và được áp dụng rộng rãi hiện nay.


Các biến chứng Rickettsia - Sốt mò

Biến chứng nguy hiểm của sốt mò

  • Hô hấp: Thường gặp nhất, gồm viêm phổi kẽ, viêm phế quản, nặng có thể có hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển
  • Thần kinh: Hay gặp biến chứng viêm não màng não (rối loạn ý thức thường xảy ra ở tuần thứ 2 với các biểu hiện lừ đừ, li bì hoặc kích thích, mê sảng..)
  • Tim mạch: Hạ huyết áp, mạch nhiệt phân ly, loạn nhịp tim. Trường hợp nặng có thể viêm cơ tim, viêm tắc động tĩnh mạch, trụy tim mạch
  • Thận: Viêm cầu thận, suy thận cấp
  • Xuất huyết nặng: Đi ngoài phân đen, ho hoặc nôn ra máu,…

Đường lây truyền Rickettsia - Sốt mò

  • Ổ chứa bệnh chính trong tự nhiên là loài gặm nhấm, chủ yếu là chuột đồng (Rattus, Apodemus,..) ngoài ra còn có nhím, sóc, cầy, cáo,..
  • Ấu trùng mò có mang vi khuẩn gây bệnh đốt người và làm lây truyền bệnh cho con người. Tại mỗi vùng dịch tễ có thể có nhiều loài mò cùng tồn tại và truyền bệnh. Loài mò phát triển theo mùa, chúng thường sinh trưởng mạnh vào mùa mưa, cư trú ở những nơi có cây cỏ thấp, thảm thực vật chuyển tiếp.
  • Con người bị mắc bệnh là do ngẫu nhiên bị mò đốt. Khi ấu trùng mò hút máu vật chủ đã bị bệnh, sẽ nhiễm vi khuẩn Rickettsia, sau đó ấu trùng phát triển thành mò và đẻ trứng. Mò nhiễm vi khuẩn có thể truyền qua trứng. Trong đất mùn trứng nở thành ấu trùng, ấu trùng bám vào ngọn các loại cây cỏ mọc thấp, khi có điều kiện thuận lợi, ấu trùng mò nhiễm Rickettsia sẽ bám vào động vật để hút máu và truyền vi khuẩn gây bệnh.
  • Ấu trùng mò thường đốt người ở vùng có nếp da mỏng, bệnh cũng có thể lây qua niêm mạc, vết xước da. Bệnh không lây từ người sang người.

Đối tượng nguy cơ Rickettsia - Sốt mò

Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi ở nhiều vùng địa lý khác nhau, tuy nhiên bệnh dễ gặp ở những đối tượng như:

  • Nông dân làm ruộng
  • Người làm nghề trong rừng
  • Người khai hoang
  • Kiểm lâm
  • Bộ đội hành quân

Đối tượng có nguy cơ cao bị bệnh sốt mò

Đối tượng có nguy cơ cao bị bệnh sốt mò

  • Ngươì hay đi du lịch hoặc sống ở vùng nhiều cây cối rậm rạp

Phòng ngừa Rickettsia - Sốt mò

Cần hạn chế các hoạt động trong rừng khi không cần thiết. Người sống ở vùng dịch tễ của sốt mò cần có các biện pháp bảo vệ cơ thể tránh bị ấu trùng mò đốt, như mặc đồ che kín cơ thể, tẩm hóa chất diệt côn trùng lên quần áo, chăn màn, xịt thuốc xua đuổi côn trùng trong không gian hoặc bôi lên da,…

Giáo dục cộng đồng, kiểm soát động vật gặm nhấm và quản lý môi trường sống là ba trụ cột của chương trình kiểm soát các tác động của bệnh do Rickettsia.


Các biện pháp chẩn đoán Rickettsia - Sốt mò

Chẩn đoán lâm sàng

- Yếu tố dịch tễ: Đang sinh sống hoặc đi vào vùng có dịch

- Lâm sàng: Chú ý 4 biểu hiện lâm sàng: Sốt cao, vết loét, nổi hạch, phát ban với các tính chất như mô tả ở trên. Chẩn đoán sốt mò trên lâm sàng cần chú ý vết loét trên da. Trong trường hợp không có vết loét, chẩn đoán đôi khi khó khan do biểu hiện bệnh thường đa dạng và giống với các bệnh sốt cấp tính khác

- Xét nghiệm: Các xét nghiệm không đặc hiệu: Số lượng bạch cầu bình thường hoặc giảm trong tuần đầu lúc khởi phát. Từ tuần thư 2 có thể tăng số lượng bạch cầu và tỷ lệ bạch cầu đa nhân, tiểu cầu có thể hạ. Xét nghiệm chức năng gan và thận có thể có rối loạn.

Xét nghiệm chẩn đoán bệnh sốt mò

Xét nghiệm chẩn đoán bệnh sốt mò

Chẩn đoán xác định

- Cần dựa vào huyết thanh chẩn đoán hoặc RT- PCR

Chẩn đoán phân biệt

  • Thương hàn
  • Nhiễm khuẩn huyết
  • Sốt xuất huyết Dengue
  • Bệnh do Leptospira
  • Bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn

Các biện pháp điều trị Rickettsia - Sốt mò

Điều trị đặc hiệu

Chọn một trong các kháng sinh sau:

  • Doxyciclin 200 mg/ ngày, thuốc được lựa chọn hàng đầu trong điều trị sốt mò
  • Tetracylin 25mg/kg/24h
  • Cloraphenicol 50mg/kg/24h
  • Azithromycin chỉ định cho phụ nữ có thai, trẻ dưới 10 tuổi, những người có chống chỉ định với tetracycline và chloramphenicol. Liều 500 mg/ ngày, dùng trong 3 ngày.

- Thời gian điều trị 3-7 ngày trung bình là 5 ngày:

- Các kháng sinh có hiệu quả điều trị tốt, sốt sẽ giảm sau điều trị 24-48h. Thuốc hấp thu tốt qua đường tiêu hóa và ít tác dụng phụ. Phác đồ điều trị ngắn ngày, người bệnh dễ bị tái phát sau ngừng điều trị vì vậy phác đồ điều trị dài ngày được ưu tiên sử dụng hơn.

Điều trị triệu chứng, nâng cao thể trạng

  • Cân bằng nước, điện giải, hạ sốt nếu sốt cao, chống loét, vệ sinh thân thể, dinh dưỡng đầy đủ
  • Điều trị suy hô hấp: Nếu có tình trạng suy hô hấp, cho người bệnh thở Oxy qua sonde mũi hoặc qua mặt nạ, đặt nội khí quản và thở máy tùy theo mức độ suy hô hấp.
  • Điều trị suy tuần hoàn: Bù nước và điện giải kịp thời, kết hợp với các thuốc vận mạch trong trường hợp có sốc và hạ huyết áp.
  • Điều trị suy thận: Bù dịch, lợi tiểu

Tài liệu tham khảo:
  1. Drexler NA. Dahlgren FS, Heitman KN, et al. National surveillance of spotted fever group rickettsioses in the United States, 2008-2012,Am J Trop Med Hug, 2016 Jan; 94(1):26-34.
  2. Centers for disease Control and prevention. Yellow Book, Chapter 4: rickettsial diseases ( including spotted fever and typhus rickettsioses, scrub typhus, anaplasmosis, and ehrlichioses), Jun 2019
  3. Biggs HM, Beharavesh CB, Bradley KK, et al. Diagnosis and management of tickborne rickkettsial dieases: Rocky Mountain spotted fever and other spotted fever group rickettsioses, ehrlichioses and anapalsmosis- United states. MMWR Recomm Rep. 2016 May 13;65(2):1-44.
  4. “ Bài giảng bệnh học truyền nhiễm”. Nguyễn Văn Kính. Đại học Y Hà Nội.

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.
bác sĩ lựa chọn dịch vụ