Bác sĩ: BS Nguyễn Thị Ngân
Chuyên khoa:
Năm kinh nghiệm: 06 năm
Suy tủy xương là bệnh lý tế bào gốc với đặc điểm là giảm ba dòng tế bào máu ngoại vi: hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu do sự giảm sinh tế bào máu của tủy.
Hình ảnh suy tủy xương
Cơ chế bệnh:
Dịch tễ học
Các trường hợp suy tủy xương vô căn nguyên nhân còn chưa rõ ràng.
Các trường hợp suy tủy xương mắc phải theo nghiên cứu có một số các yếu tố nguy cơ như sau:
Phụ nữ mang thai có thể mắc suy tủy xương
Lâm sàng
- Triệu chứng của suy tủy xương là triệu chứng của giảm các dòng tế bào hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu do suy tủy gây nên. Khởi đầu bệnh suy tủy có thể diễn tiến từ từ, biểu hiện tùy theo độ nặng của bệnh.
Suy tủy xương gây xuất huyết da
- Gan, lách, hạch không to.
- Khi người bệnh có các dấu hiệu kèm theo như: Bất thường về xương, nhiễm sắc tố da, có dấu hiệu tâm thần cần nghi về vấn đề suy tủy xương do bẩm sinh.
- Ngoài bệnh cảnh suy tủy xương cả 3 dòng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, có thể gặp suy tủy xương một dòng đơn độc (chủ yếu là dòng hồng cầu) hoặc giảm 2 dòng tế bào.
Cận lâm sàng
- Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi:
- Xét nghiệm tủy đồ: Mật độ tế bào tủy xương thường có nhiều mức độ giảm khác nhau. Điển hình là chứa nhiều hạt tủy với khoang trống chứa mỡ và các tế bào máu rất ít.
Xét nghiệm tủy đồ
- Giảm các tế bào dòng hồng cầu, mẫu tiểu cầu và bạch cầu.
- Các xét nghiệm khác:
Người bệnh nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng như:
Những đối tượng có yếu tố nguy cơ tiếp xúc với các tác nhân kể trên như:
Nhiễm virus viêm gan dễ mắc suy tủy xương
a, Chẩn đoán xác định
- Chẩn đoán kết hợp giữa triệu chứng lâm sàng: Thiếu máu, tình trạng nhiễm khuẩn, tình trạng xuất huyết với kết quả xét nghiệm:
- Tổng phân tích tế bào máu: Có ≥ 2 tiêu chuẩn sau:
b, Chẩn đoán mức độ bệnh
Mức độ suy tủy xương thể nặng:
Sinh thiết tủy xương
- Sinh thiết tủy xương: Mật độ tế bào tủy còn < 25% và
- Có ≥ 2 tiêu chuẩn sau:
Mức độ suy tủy xương thể rất nặng:
- Tiêu chuẩn tương tự suy tủy xương thể nặng nhưng
- Số lượng bạch cầu trung tình < 0,2G/L.
Suy tủy xương thể trung bình: Không có đủ tiêu chuẩn của hai thể trên
c, Chẩn đoán phân biệt
Cần phân biệt tình trạng suy tủy xương với các bệnh lý sau:
- Rối loạn sinh tủy:
- Lơ xê mi cấp
Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu
- Đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm:
a, Điều trị đặc hiệu
Ghép tế bào gốc tạo máu: Là phương pháp điều trị đặc hiệu hiệu quả nhất hiện tại.
Chỉ định:
b, Điều trị ức chế miễn dịch
Tùy thuộc nhiều vào khả năng cung cấp thuốc tại những cơ sở điều trị cũng như điều kiện của người bệnh có thể sử dụng các phác đồ sau:
- Corticoid (Methylprednisolon): Dùng liều 1-2mg/kg/ngày, giảm dần liều và sau 3-6 tháng ngừng thuốc.
- Cyclosporin A kết hợp corticoid:
- ATG (anti thymocyte globulin) kết hợp cyclosporin A và corticoid
c, Cắt lách
d, Điều trị hỗ trợ
Bao gồm: Truyền máu, kiểm soát nhiễm trùng, sử dụng các chất kích thích sinh máu, thải sắt, điều trị tác dụng phụ của thuốc.
Truyền máu điều trị hỗ trợ suy tủy xương
- Truyền máu:
- Kiểm soát nhiễm trùng:
- Sử dụng các chất kích thích sinh máu: G-CSF, Androgen.
- Các điều trị hỗ trợ khác: Chỉ định thải sắt khi ferritin > 800 ng/dl. Desferrioxamine với liều 20-60mg/kg/ngày hoặc Deferipron 75mg/kg/ngày hoặc Deferasirox liều 10-20mg/kg/ngày.
- Điều trị tác dụng phụ của các thuốc.
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!