Từ điển bệnh lý

Tăng áp lực nội sọ : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 10-05-2023

Tổng quan Tăng áp lực nội sọ

Ở người lớn, nội sọ được bảo vệ bởi hộp sọ, một cấu trúc cứng với thể tích bên trong cố định từ 1400 đến 1700 mL. Trong điều kiện sinh lý, các thành phần nội sọ bao gồm (theo thể tích) :

- Nhu mô não: 80 %

- Dịch não tủy (Cerebrospinal fluid - CSF): 10 %

- Máu: 10 %

Bất kỳ sự gia tăng nào về thể tích của nó sẽ làm tăng áp suất trong hộp sọ. Sự gia tăng khối lượng của một thành phần sẽ dẫn đến việc giảm khối lượng của một hoặc hai trong số các thành phần khác.

CSF là một chất lỏng trong suốt trong khoang dưới nhện, não thất và tủy sống. Nó được tiết ra bởi đám rối màng mạch ở não thất bên, đi đến tâm não thất ba qua các lỗ của Monroe. Từ não thất ba, CSF đến não thất tư qua ống  Sylvius. Từ đây, nó chảy vào khoang dưới nhện qua ổ Magendie và Luschka và cuối cùng được tái hấp thu vào xoang tĩnh mạch màng cứng bằng các hạt màng nhện. Dịch não tủy được sản xuất bởi đám rối màng mạch và các nơi khác trong hệ thần kinh trung ương (central nervous system - CNS) với tốc độ khoảng 20 mL / giờ (500 mL / ngày).

CSF là một chất lỏng trong suốt trong khoang dưới nhện, não thất và tủy sống

CSF là một chất lỏng trong suốt trong khoang dưới nhện, não thất và tủy sống

Áp lực nội sọ bình thường là ≤15 mmHg ở người lớn, và tăng áp lực nội sọ (ICP) khi tăng kéo dài ≥20 mmHg. Cơ chế nội môi ổn định áp lực nội sọ, thỉnh thoảng tăng thoáng qua có liên quan đến các hoạt động sinh lý, bao gồm hắt hơi, ho, hoặc vận động Valsalva, rặn.


Nguyên nhân Tăng áp lực nội sọ

Nguyên nhân của tăng áp lực nội sọ có thể được phân chia dựa trên các thành phần nội sọ gây ra tăng áp lực:

- Tăng khối lượng não: Viêm não hoặc phù não do nhiều nguyên nhân như chấn thương, thiếu máu cục bộ, tăng nồng độ đường huyết, bệnh não do urê huyết và hạ natri máu.

Tăng khối lượng não: phù não

Tăng khối lượng não: phù não

- Hiệu ứng khối:

+ Tụ máu.

+ Khối u.

+ Áp xe.

- Tăng dịch não tủy:

+ Tăng sản xuất CSF.

+ Khối u đám rối màng mạch.

- Giảm tái hấp thu dịch não tủy:

+ Não úng thủy tắc nghẽn.

+ Viêm màng não hoặc u hạt.

- Tăng lượng máu: thường do tắc nghẽn đường ra của tĩnh mạch.

+ Chèn ép tĩnh mạch cảnh.

+ Huyết khối xoang tĩnh mạch,.

+ Tăng áp lực tĩnh mạch trung tâm, ví dụ, suy tim.

+ Phẫu thuật vùng cổ.

- Các nguyên nhân khác:

+Tăng áp lực nội sọ vô căn hoặc lành tính.

+ Dị tật hộp sọ như craniosynostosis.

+ Sử dụng tetracycline quá liều, thừa vitamin A.


Triệu chứng Tăng áp lực nội sọ

- Đau đầu: là triệu chứng xuất hiện sớm nhất và thường gặp với phần lớn bệnh nhân đau đầu có tính chất đau toàn bộ đầu, đau tăng về nửa đêm gần sáng, đau xu hướng tăng dần, đáp ứng với các thuốc giảm đau thông thường (paracetamol; aspirin…) giai đoạn đầu sau đó không còn đáp ứng, đỡ đau sau khi nôn. Một số ít trường hợp đau đầu âm ỉ kéo dài.

Đau đầu là triệu chứng xuất hiện sớm nhất

Đau đầu là triệu chứng xuất hiện sớm nhất

- Buồn nôn, nôn: là triệu chứng thường gặp, thường nôn vọt không liên quan bữa ăn. Bệnh nhân có thể đau đầu dữ dội sau đó nôn và nôn xong bệnh nhân đỡ đau đầu hơn.

- Rối loạn ý thức: biểu hiện mức độ khác nhau từ thờ ơ đến lú lẫn, ngủ gà rồi hôn mê.

- Rối loạn tâm thần: 1 số bệnh nhân kích thích, vật vã, rối loạn hành vi.

- Phù đĩa thị: mức độ từ cương tự quanh đĩa thị đến teo gai thị phụ thuộc vào thời gian và mức tăng áp lực nội sọ.

- Rối loạn thị giác: nhìn đôi do liệt dây VI một bên hoặc 2 bên, triệu chứng này có thể liên quan tăng áp lực nội sọ mà không liên quan đến nguyên nhân.

- Tăng chu vi vòng đầu ở trẻ em dưới 5 tuổi do ICP gây giãn khớp sọ. Hộp sọ trẻ sẽ có hiện tượng giãn tĩnh mạch da đầu, hai mắt to  và lồi, gõ có thể có tiếng “ bình vỡ”.

- Co giật: có thể cơn co giật cục bộ hoặc cơ co giật toàn thể hoặc cụ bộ toàn thể hóa thứ phát.

- Rối loạn tuần hoàn: nhịp tim chậm, tăng huyết áp, tăng tiết mồ hôi.

- Rối loạn tiêu hóa: nấc, xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày.

- Rối loạn chức năng hô hấp: nhịp thở chậm và sâu dần khi có biến chứng.

- Khám thần kinh có thể có biểu hiện thần kinh khu trú tùy theo nguyên nhân gây ICP.


Các biến chứng Tăng áp lực nội sọ

- Lọt trung tâm: não giữa và não trung tâm bị đè đẩy.

- Lọt cực hải mã của thùy thái dương vào khe Bichat.

- Thoát vị tiểu não lên trên lều tiểu não.

- Thoát vị bên dưới liềm đại não.

- Thoát vị hạnh nhân tiểu não.

- Teo gai thị giác.

- Thiếu máu não.


Các biện pháp chẩn đoán Tăng áp lực nội sọ

- Chụp Cắt lớp vi tính (CT) não hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) sọ não:

+ Hình ảnh CT/MRI sọ não có thể cho thấy các dấu hiệu của ICP tăng lên như giãn não thất, thoát vị hoặc hiệu ứng khối do các nguyên nhân như khối u, áp xe và máu tụ, trong số những nguyên nhân khác.

Chụp cộng hưởng từ (MRI) sọ não

Chụp cộng hưởng từ (MRI) sọ não

+ Trong trường hợp bệnh nhân đâng điều trị có suy giảm ý thức CT là vô cùng quan trọng đánh giá hình ảnh nội sọ tại thời điểm đó.

- Đo áp lực nội sọ bằng chọc dò thắt lưng:

+ Trong quy trình này, một kim tiêm được đưa vào khoang dưới nhện. Điều này có thể được kết nối với một áp kế để cung cấp áp suất của dịch não tủy trước khi thoát nước. Một phép đo lớn hơn 20 mm Hg gợi ý ICP tăng lên. Chụp CT não trước thực hiện chọc dò thắt lưng vì chọc dò thắt lưng có thể gây giảm ICP đột ngột, nhanh chóng và sự thay đổi thể tích đột ngột có thể dẫn đến thoát vị não.

+ Ngoài ra sự thay đổi số lượng tế bào, các thành phần dịch não tủy, xét nghiệm vi sinh dịch não tủy cùng để chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh.

- Một số thiết bị có thể được sử dụng để giám sát ICP: Thủ thuật bao gồm việc đặt thiết bị ngoài da đầu được nối với một dụng cụ được đặt vào nhu mô não, não thất để theo dõi áp lực nội sọ.

+ Việc theo dõi bệnh nhân có ICP tăng cao được cho là đặt thiết bị theo dõi ICP và áp lực tưới máu não (CPP). Việc theo dõi ICP có thể cải thiện kết cục của bệnh nhân, đặc biệt ở những bệnh nhân bị chấn thương đầu kín. Nhìn chung, những bệnh nhân này được quản lý trong các đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU) với máy theo dõi ICP. Việc theo dõi ICP có thể cải thiện kết cục của bệnh nhân, đặc biệt ở những bệnh nhân bị chấn thương đầu kín.

+ Vì theo dõi ICP có liên quan đến một nguy cơ các biến chứng nghiêm trọng, bao gồm nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương (CNS) và xuất huyết nội sọ, nên cố gắng hạn chế sử dụng nó cho những bệnh nhân có nguy cơ cao.

Chẩn đoán phân biệt tăng áp lực nội sọ với:

- Đột quỵ não

- Não úng thủy

- Áp xe ngoài màng cứng nội sọ

- Bệnh lyme

- U màng não

- Các biến thể của chứng đau nửa đầu

- Xuất huyết dưới màng nhện


Các biện pháp điều trị Tăng áp lực nội sọ

- Các nguyên tắc quản lý cần được hướng tới:

+ Duy trì áp lực tưới máu não

+ Điều trị nguyên nhân cơ bản.

+ Giảm ICP.

- Các biện pháp để hạ thấp ICP bao gồm:

+ Độ cao của đầu giường lớn hơn 30 độ.

+ Giữ thẳng cổ để tạo điều kiện dẫn lưu tĩnh mạch khỏi đầu.

+ Tăng thông khí: Tăng nồng độ CO2 máu làm giảm pH huyết thanh và có thể làm tăng lưu lượng máu não góp phần làm tăng ICP, do đó có thể sử dụng tạm thời tăng thông khí để giảm pCO2 xuống khoảng 30 mm Hg.

+ Các tác nhân thẩm thấu có thể được sử dụng để tạo ra một gradient thẩm thấu qua máu, do đó kéo nước vào trong mạch và giảm phù não. Mannitol là tác nhân chính được sử dụng với liều lượng từ 0,25 đến 1 g / kg thể trọng và được cho là có tác dụng lớn nhất bằng cách làm giảm độ nhớt của máu và ở mức độ thấp hơn bằng cách giảm thể tích máu. Tác dụng phụ của việc sử dụng mannitol cuối cùng là lợi tiểu thẩm thấu và mất nước cũng như tổn thương thận nếu nồng độ thẩm thấu huyết thanh vượt quá 320 mOsm.  Steroid được chỉ định để giảm ICP trong các khối u ung thư nội sọ, nhưng không phải trong chấn thương sọ não.

+ Nước muối ưu trương 3% cũng thường được sử dụng để giảm phù não và có thể được dùng dưới dạng liều 5 ml / kg hoặc truyền liên tục, theo dõi chặt chẽ nồng độ natri huyết thanh. Nó được coi là tương đối an toàn trong khi natri huyết thanh <160mEq / dl hoặc độ thẩm thấu huyết thanh dưới 340 mOsm.

+ Thuốc thuộc nhóm ức chế anhydrase carbonic, chẳng hạn như acetazolamide, có thể được sử dụng để giảm sản xuất dịch não tủy và được sử dụng để điều trị tăng huyết áp nội sọ vô căn.

+ Chọc dò thắt lưng, ngoài việc chẩn đoán, có thể được sử dụng để dẫn lưu dịch não tủy do đó làm giảm ICP. Hạn chế của điều này là ICP tăng thứ phát sau tác động khối lượng với nguy cơ thoát vị có thể xảy ra nếu áp lực dịch não tủy giảm xuống quá thấp.

+ Tương tự như chọc dò thắt lưng, thiết bị theo dõi ICP cũng có thể được sử dụng để không chỉ theo dõi ICP mà còn để dẫn lưu dịch não tủy.

+ Thuốc an thần giữ cho bệnh nhân được an thần thích hợp có thể làm giảm ICP bằng cách giảm nhu cầu chuyển hóa, không đồng bộ máy thở, tắc nghẽn tĩnh mạch và các đáp ứng giao cảm của tăng huyết áp và nhịp tim nhanh.

+ Sốt làm tăng chuyển hóa não và đã được chứng minh là làm tăng tổn thương não. Do đó, điều trị tích cực cơn sốt, bao gồm acetaminophen và làm mát cơ học.

+ Kiểm soát huyết áp: Nói chung, HA phải đủ để duy trì CPP >60 mmHg

Kiểm soát huyết áp: Nói chung, HA phải đủ để duy trì CPP >60 mmHg

Kiểm soát huyết áp: Nói chung, HA phải đủ để duy trì CPP >60 mmHg

+ Thuốc chống co giật - Co giật có thể vừa phức tạp vừa góp phần làm tăng ICP. Liệu pháp chống co giật nên được thực hiện nếu nghi ngờ co giật. Không có hướng dẫn rõ ràng cho sử dụng thuốc chống co giật để dự phòng cơn giật.

+ Phẫu thuật cắt bỏ sọ não là một thủ thuật phẫu thuật thần kinh, trong đó một phần của hộp sọ được loại bỏ và màng cứng được nâng lên, cho phép não phồng lên mà không gây chèn ép. Đây thường được coi là biện pháp cuối cùng khi tất cả các biện pháp hạ thấp ICP khác đã thất bại.

Tiên lượng của tăng áp lực nội sọ

- Tiên lượng phụ thuộc vào căn nguyên cơ bản và mức độ nghiêm trọng của biểu hiện. Tăng huyết áp nội sọ lành tính không tự làm tăng nguy cơ tỷ lệ tử vong; thay vào đó, tỷ lệ tử vong tăng lên do bệnh lý béo phì có liên quan phổ biến với tăng huyết áp nội sọ lành tính.


Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.