Từ điển bệnh lý

Thương hàn và phó thương hàn : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 10-05-2023

Tổng quan Thương hàn và phó thương hàn

Bệnh thương hànphó thương hàn do vi khuẩn Salmonella typhi và Salmonella paratyphi A, B, C gây bệnh.

Bệnh lây theo đường tiêu hóa, có thể gây thành các vụ dịch, gây nhiễm khuẩn toàn thân, thường có biểu hiện sốt kéo dài kèm theo các triệu chứng tiêu hóa, không được chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể gây nhiều biến chứng, thậm chí tử vong. S.typhi thường gây bệnh cảnh nặng nề hơn so với các vi khuẩn còn lại.

Chẩn đoán xác định bệnh dựa vào lâm sàng và xét nghiệm nuôi cấy tìm vi khuẩn gây bệnh dương tính hoặc hiệu giá kháng thể O > 1/100.

Nguyên tắc điều trị chính là liệu pháp kháng sinh và điều trị hỗ trợ, xử lý biến chứng kịp thời. Hiện nay tuy đã có vắc xin phòng bệnh tuy nhiên vẫn không được chỉ định rộng rãi do hiệu quả phòng ngừa không cao và tác dụng phụ tương đối.


Nguyên nhân Thương hàn và phó thương hàn

Salmonella thuộc họ vi khuẩn đường ruột, có hơn 2400 type vi khuẩn đã được phân lập, gây bệnh ở cả người và động vật. Trong đó Salmonella typhi và Salmonella paratyphi A, B, C chỉ gây bệnh thương hàn và phó thương hàn ở người, các chủng vi khuẩn còn lại có thể gây bệnh trên hệ tiêu hóa, hệ cơ quan khác trên cả người và động vật.

Salmonella là trực khuẩn bắt màu gram âm, di động được nhờ lông mao, không có vỏ, sinh nội độc tố gây bệnh, có thể tồn tại trong môi trường nước một thời gian dài và chống lại một số hóa chất thông thường. Trực khuẩn có 3 loại kháng nguyên chính là: kháng nguyên O, kháng nguyên H, kháng nguyên Vi.


Triệu chứng Thương hàn và phó thương hàn

Lâm sàng đa dạng có thể biểu hiện triệu chứng nhẹ, mơ hồ đến bệnh cảnh nhiễm trùng nặng, biến chứng nhiều cơ quan, thậm chí tử vong. Thể bệnh điển hình gồm các triệu chứng sau:

- Thời kỳ ủ bệnh: 3 -21 ngày (trung bình 1-2 tuần), đa số người bệnh trong thời kỳ này không có triệu chứng lâm sàng, 1 số ít có thể có triệu chứng viêm dạ dày, tiêu chảy cấp sau tự giới hạn.

- Thời kỳ khởi phát: Bệnh diễn biến từ từ với các triệu chứng:

  • Sốt tăng dần, chủ yếu tăng về buổi chiều, sốt hình cao nguyên trong 5 – 7 ngày
  • Mệt mỏi, đau đầu, đau mỏi người, đau cơ xương khớp, chán ăn, ăn không ngon
  • Triệu chứng tiêu háo như đau bụng, nôn, buồn nôn, đi ngoài phân táo
  • Mạch và nhiệt độ phân ly

Biểu hiện bệnh thương hàn

Biểu hiện của người bị bệnh thương hàn

Thăm khám thực thể ghi nhận hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc, bụng chướng, có dấu hiệu óc ách hố chậu, sờ thấy quai chậu, khám thấy lách to, gõ đáy phổi có thể thấy đục nhẹ.

+ Thời kỳ toàn phát:

  • Xảy ra vào tuần thứ 2, kéo dài từ 2-3 tuần. Người bệnh có biểu hiện:
  • Nhiễm trùng nhiễm độc nặng, người mệt lử, môi khô lưỡi bẩn, ảnh hưởng tri giác.
  • Sốt cao liên tục tăng dần, 40-41oC, tạo sốt hình cao nguyên.
  • Mạch nhiệt phân ly (người bệnh sốt cao nhưng bắt mạch thường chậm).
  • Biểu hiện tại tiêu hóa: tiêu chảy phân vàng, lỏng hoặc nâu; đau bụng nhẹ, chướng hơi, khám có dấu hiệu óc ách hố chậu; khám thực thể có lách to và gan to; viêm họng Duguet. Khoảng 1/3 số trường hợp có biểu hiện hồng ban từ khoảng ngày thứ 7 đến ngày thứ 10 với kích thước khoảng 2-4 mm, ở thân mình, sau khoảng 2-3 ngày sẽ mất.

+ Thời kỳ lui bệnh: Vào khoảng tuần thứ 3-4, lâm sàng giảm sốt, triệu chứng giảm dần và hồi phục kéo dài.

Ở trẻ dưới 1 tuổi, bệnh thường rất nặng, dễ gặp biến chứng và tiên lượng tử vong cao. Trẻ dưới 5 tuổi, đôi khi triệu chứng lâm sàng không điển hình, biểu hiện đi ngoài phân lỏng nước, sốt cao co giật, nôn nhiều,…


Các biến chứng Thương hàn và phó thương hàn

Biến chứng đường tiêu hóa

- Xuất huyết tiêu hóa: thường xảy vào tuần thứ 2, thứ 3 của bệnh. Nếu xuất huyết tiêu hóa nặng có thể có sốc mất máu, cần hồi sức tích cực.

- Thủng ruột: thường xảy ra vào tuần thứ 3, thứ 4 của bệnh.

- Biến chứng gan mật: viêm túi mật, viêm gan

- Biến chứng khác đường tiêu hóa: viêm đại tràng, viêm ruột thừa, viêm tụy. Ít khi gặp viêm lưỡi

Biến chứng tim mạch

- Có thể gặp trụy tim mạch, viêm màng ngoài tim, viêm cơ tim, viêm nội tâm mạc, đông máu rải rác trong nội mạc,…

Biến chứng thần kinh

- Viêm não, viêm màng não trong các thời kỳ bệnh. Các biến chứng khác như: viêm tủy, viêm dây thần kinh sọ, hội chứng Guillain-Barré,… ít gặp hơn

Biến chứng đường tiết niệu

- Viêm cầu thận, hội chứng thận nhiễm mỡ

Biến chứng nhiễm khuẩn khu trú ở cơ quan

- Phổi, họng, thận-bể thận, bàng quang,… đều có thể tụ mụ bởi vi khuẩn.

Người lành mang trùng


Đường lây truyền Thương hàn và phó thương hàn

Người mắc bệnh khi tiếp xúc trực tiếp với vi khuẩn gây bệnh được đào thải ra bởi người bệnh đang ở giai đoạn nhiễm khuẩn cấp tính hoặc người lành mang trùng. Ở người bệnh vi khuẩn có thể đào thải và gây nhiễm bẩn thức ăn, nước uống qua phân, nước tiểu, chất nôn, dịch mủ,… Khi bước vào giai đoạn hồi phục, một số người bệnh tiếp tục đào thải vi khuẩn trong 2-3 tháng tiếp theo. Ở người lành mang trùng không có triệu chứng có thể tiếp tục đào thải vi khuẩn tới 1 năm và nguy cơ gây nhiễm khuẩn thức ăn nước uống cao.

Đường lây truyền bệnh thương hàn

Đường lây truyền bệnh thương hàn

Ở môi trường nước, trực khuẩn có thể sống lâu trong ao, hồ, cống nước rãnh. Trong thức ăn đặc biệt là các sản phẩm từ sữa, thịt, vi khuẩn có thể tồn tại mà không gây biến đổi màu sắc hay mùi vị của thực phẩm. Khi sử dụng nước uống và thực phẩm bị nhiễm khuẩn, con người sẽ bị nhiễm bệnh.

Lây truyền trực tiếp qua đường phân-miệng hay gặp ở trẻ nhỏ. Ngoài ra có thể lây gián tiếp qua côn trùng, ruồi nhặng mang vi khuẩn gây bệnh từ phân đến thức ăn.


Đối tượng nguy cơ Thương hàn và phó thương hàn

Những người đang sống hoặc đi vào khu vực dịch thương hàn đang xảy ra hoặc lưu hành, người tiếp xúc với người bệnh nhiễm khuẩn cấp tính hoặc người lành mang trùng tăng nguy cơ mắc bệnh. Việc sử dụng nguồn nước không hợp vệ sinh, lương thực thực phẩm bị ô nhiễm, điều kiện vệ sinh kém cũng tăng nguy cơ mắc bệnh.


Phòng ngừa Thương hàn và phó thương hàn

+ Các biện pháp phòng ngừa chung: Chẩn đoán và phát hiện kịp thời, cách ly và điều trị đúng với người bệnh, người lành mang trùng cần theo dõi và điều trị làm giảm sự thải trừ vi khuẩn gây bệnh; vệ sinh và xử lý chất thải đúng tại môi trường sinh sống; vệ sinh cá nhân tốt đặc biệt vệ sinh tay; sử dụng nguồn nước sạch; an toàn lương thực, thực phẩm; …

+ Vắc xin phòng bệnh: Tuy đã có vắc xin được phê duyệt nhưng không khuyến cáo tiêm chủng rộng rãi do hiệu quả phòng bệnh khoảng 70% và có một số tác dụng phụ. Các loại vắc xin bao gồm: vắc xin sống giảm độc lực, vắc xin Vi polysaccharide, vắc xin uống giảm độc lực,…. Chỉ định cho những đối tượng như: nhân viên y tế và người nhà chăm sóc người bệnh hoặc người lành mang trùng, nhân viên làm việc tại phòng xét nghiệm có tiếp xúc với vi khuẩn gây bệnh, người đến các khu vực dịch tễ có bệnh lưu hành.

Tiêm vắc sin phòng bệnh thương hàn Tiêm vắc xin phòng bệnh thương hàn


Các biện pháp chẩn đoán Thương hàn và phó thương hàn

a. Chẩn đoán xác định

Dựa vào dịch tễ, lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng.

- Dịch tễ khai thác có đến/đi/ở/qua vùng có dịch đang lưu hành hoặc có tiếp xúc với người bệnh. Lâm sàng: thể bệnh điển hình như trên hoặc triệu chứng sốt trên 1 tuần chưa tìm được nguyên nhân, có biểu hiện tiêu hóa chán ăn, buồn nôn, rối loạn đại tiện trước là táo bón sau đi ngoài phân lỏng nước, gan to, lách to, bụng chướng và có dấu hiệu óc ách trong ổ bụng, đào ban,…

- Các xét nghiệm cận lâm sàng bao gồm xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên và xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán

Xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên gây bệnh thương hàn tại MEDLATEC

Xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên gây bệnh thương hàn tại MEDLATEC

+ Chẩn đoán căn nguyên: 

  • Xét nghiệm huyết thanh: Phản ứng Widal làm 2 lần ( tuần đầu của bệnh và cuối tuần thứ 2). Chẩn đoán khi hiệu giá kháng thể O > 1/100 hoặc hiệu giá kháng thể lần thứ 2 cao gấp 4 lần so với lần thứ 1. Tuy nhiên các căn nguyên Salmonella khác hoặc một số vi khuẩn gram âm khác cũng có thể gây dương tính giả. Ở người lành mang trùng, chẩn đoán có thể dựa vào xét nghiệm kháng thể kháng nguyên Vi
  • Nuôi cấy tìm vi khuẩn gây bệnh: bệnh phẩm gồm máu, dịch tủy xương, phân, nước tiểu, hồng ban, cấy dịch mật,… Tỉ lệ dương tính khác nhau tùy từng bệnh phẩm và thời gian lấy bệnh phẩm. Ví dụ cấy máu trước khi dùng kháng sinh có thể dương tính trong 80 -90% trong tuần đầu của bệnh, sang tuần thứ ba tỉ lệ này giảm khoảng 50%.

+ Xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán:

  • Công thức máu: Số lượng bạch cầu đa số giảm hoặc không tăng, khi số lượng bạch cầu tăng cần đề phòng biến chứng. Do nhiễm khuẩn kéo dài hoặc biến chứng chảy máu, số lượng hồng cầu thường giảm. Tốc độ máu lắng tăng.
  • Sinh hóa máu: Các marker viêm như CRP, procalcitonin tăng. Thay đổi về chức năng gan, thận, rối loạn điện giải tùy từng trường hợp.

b. Chẩn đoán phân biệt

Cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh sau:

+ Nhiễm khuẩn huyết, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, ổ áp xe sâu như áp xe gan, áp xe lách, bệnh sốt rét,…

+ Bệnh về máu có bạch cầu thấp, bệnh hệ thống như bệnh tạo keo,…


Các biện pháp điều trị Thương hàn và phó thương hàn

a. Liệu pháp kháng sinh

- Kháng sinh được ưu tiên sử dụng là kháng sinh nhóm Fluroquinolon như ciprofloxacin 15 mg/kg/ngày, olfoxacin 10-15 mg/kg/ngày,… Thời gian điều trị trung bình khoảng 5-7 ngày, kéo dài đến 2 tuần với những trường hợp có biến chứng hoặc nghi ngờ vi khuẩn đề kháng kháng sinh. Những trường hợp nặng nên dùng đường tĩnh mạch

- Các kháng sinh thay thế như: nhóm cephalosporin thế hệ III (ceftriaxone, Cefoperazone, Cefixime) đường uống hoặc đường tĩnh mạch, liều lượng theo cân nặng, dùng trong khoảng 10 – 14 ngày; Azithromycin 15 mg/kg/ ngày ở trẻ nhỏ, 1g/ngày ở người lớn, dùng từ 5-7 ngày. Các kháng sinh khác như Cotrimoxazole, Ampicillin, Amoxcillin (dùng khoảng 2 tuần) không được khuyến cáo nhiều trừ khi có bằng chứng vi khuẩn còn nhạy cảm.

- Đối với người lành mang trùng: cần siêu âm ổ bụng hoặc chụp đường mật cản quang để chẩn đoán có sỏi túi mật hay không. Kháng sinh có thể sử dụng là ciprofloxacin 1g/ ngày x 4 tuần hoặc amoxicillin 3-6g/ngày x 6 tuần. Trường hợp người bệnh có sỏi túi mật chỉ định cắt túi mật nếu điều trị nội khoa thất bại.

b. Điều trị hỗ trợ và phát hiện, xử lý biến chứng

- Sử dụng corticoid: trong trường hợp có biến chứng, bệnh nặng có rối loạn tri giác, sốc,... Thuốc khuyến cáo là dexamethasone: trong 30 phút đầu tiên truyền tĩnh mạch 3 mg/kg, sau đó giảm liều xuống 1 mg/kg/6 giờ x 8 lần. Thời gian sử dụng dexamethason trong 48 tiếng, không dùng kéo dài do làm tăng tỉ lệ tái phát.

- Hạ sốt bằng paracetamol liều 10-15 mg/kg/ lần khi sốt từ 38.5oC, mỗi lần cách nhau 4-6h. Áp dụng các biện pháp hạ nhiệt khác như  mặc quần áo thông thoáng, lau người, uống nhiều nước,…

- Điều chỉnh rối loạn nước và điện giải, thăng bằng toan- kiềm.

- Nếu có biến chứng xuất huyết tiêu hóa: chỉ định truyền máu và theo dõi sát tình trạng chảy máu.

- Biến chứng thủng ruột: cần can thiệp ngoại khoa như khâu lỗ thủng, rửa sạch ổ bụng,… Nếu tình trạng nặng cần hồi sức tích cực.

c. Điều trị khác

- Chế độ ăn: ăn thức ăn mềm, lỏng, dễ tiêu, đủ năng lượng, uống nhiều nước

- Không chỉ định các thuốc nhuận tràng vì nguy cơ thủng ruột hoặc xuất huyết tiêu hóa.


Tài liệu tham khảo:

1. “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh truyền nhiễm”, Bộ Y tế, 2015.

2. CDC, Salmonella.

3. WHO, Typhoid.

4. John V. Ashurst; Justina Truong; Blair Woodbury, Salmonella typhi. StatPearls [Internet].

5. Henning Trawinski , Sebastian Wendt, “Typhoid and paratyphoid fever”, Z Gastroenterol 2020; 58(02): 160-170.

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.