Bác sĩ: BSCKI. Vũ Thanh Tuấn
Chuyên khoa: Hô hấp
Năm kinh nghiệm: 7 năm
Ung thư xương còn có tên gọi tiếng Anh là Bone Cancer, xét trong số các bệnh lý ung thư thì ung thư xương khá hiếm gặp. Nguồn gốc hình thành ung thư xương là do bất thường ở các tế bào trong cấu trúc xương. Những tế bào này tăng sinh không theo quy luật bình thường, khi đã hết tuổi đời chúng không những không hề chết đi mà còn gia tăng đột biến về số lượng cũng như tốc độ phát triển, tạo nên các khối u ác tính và gây bệnh ở xương.
Ung thư xương
Bệnh này được liên kết từ 3 loại tế bào: tế bào tạo sụn, tế bào tạo xương và tế bào liên kết của mô xương. Thông thường ung thư xương tiến triển chậm chạp và không có biểu hiện rõ ràng, vì thế đa số các trường hợp bị ung thư xương đều phát hiện bệnh khi đã bước sang giai đoạn muộn. Đối tượng thanh thiếu niên từ 12 - 25 tuổi chiếm tỷ lệ lớn trong số các trường hợp bị ung thư xương và bệnh phát triển mạnh mẽ ở nam giới hơn so với nữ giới.
Cần phải lưu ý là thuật ngữ ung thư xương không bao hàm các bệnh ung thư di căn từ bộ phận khác trong cơ thể đến xương. Những ca bệnh ung thư di căn sẽ được đặt tên bằng vị trí nơi các tế bào ung thư bắt đầu hình thành, ví dụ như ung thư phổi, ung thư vú di căn xương,...
Ung thư xương thường phát triển tại những vị trí sau đây:
Có 3 loại ung thư xương chính, đó là:
Tuỳ thuộc vào thể ung thư mà bệnh nhân mắc phải cũng như mức độ lan rộng của khối u sẽ quyết định tỷ lệ sống sót của bệnh nhân. Trên thực tế, đa phần các trường hợp bị ung thư xương đều có khả năng sống sót được trên 5 năm nếu bệnh được phát hiện sớm và bệnh nhân đáp ứng điều trị. Thống kê về tỷ lệ sống sót trên 5 năm của bệnh nhân mắc ung thư xương theo từng giai đoạn tiến triển của bệnh:
Hiện vẫn chưa nghiên cứu được nguyên nhân vì sao có sự đột biến của các tế bào dẫn tới ung thư xương. Tuy nhiên cũng cần xét đến các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh ung thư xương ở người, cụ thể đó là:
Độ tuổi: những thanh thiếu niên đang ở trong độ tuổi phát triển xương là đối tượng chủ yếu dễ bị ung thư xương, phần lớn là các bạn trẻ trong lứa tuổi từ 12 - 25;
Do tính di truyền: tiền sử trong gia đình có người thân mắc bệnh ung thư, đặc biệt là ung thư liên quan tới sụn hoặc xương. Hay người nhà bị hội chứng u nguyên bào võng mạc, Rothmund-Thomson, Li-Fraumeni,...;
Mắc bệnh Paget xương: đây là hiện tượng gãy xương hoặc rối loạn tạo xương, sau đó một tổ chức xương mới được hình thành nhưng lại có cấu trúc bất thường;
Mắc bệnh Paget xương
Trước đây đã từng tiếp nhận điều trị bằng xạ trị: khi bệnh nhân tiếp xúc thường xuyên với bức xạ ion hoá trong khi thực hiện xạ trị có thể dẫn tới sự biến đổi của các tế bào trong cơ thể, trong đó bao gồm cả các tế bào và mô ở xương làm tăng nguy cơ phát triển bệnh ung thư xương;
Những người từng bị phơi nhiễm với chất phóng xạ;
Đã hoặc đang bị hình thành nhiều khối u trong sụn;
Gặp chấn thương: mặc dù yếu tố này có tỷ lệ khá thấp nhưng vẫn có khả năng góp phần gây nên bệnh ung thư xương, đặc biệt trong trường hợp tổ chức xương gặp va chạm mạnh hoặc bị các nhân tố ngoại cảnh tác động trong thời gian dài.
Có 3 cấp độ tiến triển của ung thư xương: nhẹ trung bình và nặng. Tuỳ xem các tế bào ung thư đã phát triển tới giai đoạn nào mà sẽ biểu hiện ra các triệu chứng khác nhau. Thường thì bệnh sẽ khó phát hiện ra ở giai đoạn đầu do ít có dấu hiệu rõ ràng. Ở giai đoạn nặng hơn thì các triệu chứng sẽ dần lộ diện và người bệnh sẽ dễ dàng cảm nhận được:
Đau đớn: đây là triệu chứng điển hình và xuất hiện sớm nhất, cảnh báo rằng bệnh nhân có nguy cơ mắc phải ung thư xương.
Sưng hoặc nổi u cục:
Khối u sẽ khiến cho vùng xương bị sưng có cảm giác bứt rứt và đau nhức
Biểu hiện bị nén ép:
Rối loạn chức năng xương: chức năng xương bị ảnh hưởng nghiêm trọng do các cơn đau và tình trạng viêm sưng gây ra, đồng thời kèm theo những biểu hiện teo cơ tương ứng;
Biến dạng cơ thể: khi hệ xương chi bị ảnh hưởng do khối u phát triển mạnh sẽ làm biến dạng cấu trúc cơ thể, thay đổi bất thường ở các chi và gây nên dị tật;
Đau nhức toàn thân: bệnh nhân bị chán ăn, khó ngủ, bơ phờ, sút cân, da dẻ xanh xao,...
Gãy xương: những vùng xương bị khối u xâm chiếm thường gặp tổn thương nghiêm trọng, nếu va chạm xảy ra ở các vị trí này thì rất dễ bị gãy, thậm chí là bị liệt;
Suy nhược cơ thể trầm trọng:
Đáng tiếc là hiện nay vẫn chưa có biện pháp đặc hiệu giúp phòng ngừa sự tấn công của các tế bào ung thư xương. Tuy nhiên chúng ta có thể thực hiện những cách sau để hạn chế tối đa nguy cơ mắc phải căn bệnh này:
Chế độ sinh hoạt, ăn uống khoa học, lành mạnh: bổ sung nhiều rau củ quả xanh, trái cây nhiều vitamin trong thực đơn hàng ngày. Ăn những thực phẩm chứa nhiều canxi và hạn chế tiêu thụ đồ ăn có nhiều chất béo;
Tập thể dục đều đặn;
Tập thể dục đều đặn giúp giảm nguy cơ mắc ung thư xương
Tránh tiếp xúc trực tiếp thường xuyên với tia UV từ ánh sáng mặt trời;
Tránh tiếp xúc với hóa chất độc hại và những nơi chứa hàm lượng phóng xạ cao;
Kiểm tra sức khỏe định kỳ, đặc biệt là nếu trong gia đình có người thân mắc ung thư xương.
Danh sách các triệu chứng:
Các kết quả của phương pháp xét nghiệm cận lâm sàng sau đây sẽ hỗ trợ công tác chẩn đoán xác định ung thư xương:
Chụp X-quang xương thẳng nghiêng: có tác dụng giúp xác định vị trí, số lượng, ranh giới của tổn thương và đánh giá sự lan rộng, xâm lấn phần mềm;
Chụp CT: giúp đánh giá mức độ lây lan của khối u trong cấu trúc xương, ngoài xương hay trong tuỷ xương;
Chụp MRI: đánh giá mức độ lan rộng của khối u trong xương, tuỷ xương, mạch máu, xâm lấn thần kinh, mô mềm;
Chụp MRI đánh giá mức độ lan rộng của khối u
Chụp PET/CT: nhằm phát hiện và theo dõi các thể ung thư xương như sarcoma phần mềm, sarcoma cso biểu hiện tái phát hoặc di căn xa, đồng thời giúp phân biệt đâu là khối u lành tính, đâu là u ác tính;
Chụp xạ hình xương: giúp nhận định giới hạn của tổn thương, theo dõi tốc độ tiến triển và đánh giá hiệu quả điều trị;
Sinh thiết tế bào: chẩn đoán, xác định và phân biệt mức độ nghiêm trọng của khối u;
Các xét nghiệm liên quan khác: chụp X-quang phổi, siêu âm ổ bụng để tìm kiếm dấu hiệu di căn của tế bào ung thư.
Tương tự như biện pháp đẩy lùi các bệnh lý ung thư khác, bệnh nhân mắc ung thư xương cũng có thể được áp dụng 3 loại hình điều trị phổ biến hiện nay đó là: phẫu thuật, xạ trị và hoá trị.
Hình thức phẫu thuật:
Đây là phương pháp điều trị triệt căn giúp loại bỏ khối u ác tính;
Nguyên tắc phẫu thuật: nạo vét toàn bộ tổn thương ung thư và cả những mô đã bị khối u xâm lấn;
Nếu không thể bảo tồn được cấu trúc xương, bệnh nhân buộc phải thực hiện cắt cụt chi.
Phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt căn giúp loại bỏ khối u ác tính
Hóa trị:
Biện pháp này sẽ áp dụng bằng cách đưa hoá chất vào cơ thể nhằm tiêu diệt sự hiện diện của khối u;
Giúp khối u ngừng phát triển và thu nhỏ kích thước khi áp dụng trước phẫu thuật;
Sau phẫu thuật sử dụng hoá trị để dọn dẹp tàn tích tế bào ung thư, đồng thời ngăn chặn nguy cơ ung thư tái phát trong tương lai.
Xạ trị:
Tận dụng sức mạnh từ tia X để phá vỡ quá trình phát triển của tế bào ung thư;
Ngoại trừ thể Sarcoma Ewing đáp ứng điều trị bằng xạ trị thì đa số ung thư xương đều không phản ứng với xạ trị
Có thể ứng dụng xạ trị trong việc cải thiện triệu chứng như chống đau đớn, chống gãy xương.
Ung thư xương | Bệnh viện Tâm Anh
Ung thư xương: Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị | Bệnh viện Đa khoa Vinmec
Dấu hiệu và nguy cơ ung thư xương: Bệnh viện Đa khoa Vinmec
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!