Các tin tức tại MEDlatec

Phương pháp chẩn đoán và điều trị ung thư não hiệu quả

Ngày 16/07/2020
Tham vấn y khoa: ThS.BS Nguyễn Thị Ly
Ung thư não có thể bắt gặp ở bất kỳ đối tượng nào, không kể người lớn hay trẻ em. Đây là một trong những căn bệnh ác tính vô cùng nguy hiểm, đe dọa trực tiếp đến tính mạng con người. Vậy để tìm hiểu thêm về căn bệnh đáng sợ này, hãy cùng đến với bài viết dưới đây.

1. Ung thư não là bệnh gì?

Ung thư não là dạng ác tính của bệnh u não. Theo đó, có 2 dạng ung thư não là nguyên phát và thứ phát. Đối với dạng thứ phát thường là do di căn từ vú, phổi,... Triệu chứng cũng như mức độ nguy hiểm của ung thư não có thể khác nhau, phụ thuộc vào kích thước và vị trí của khối u.

Ung thư nào là dạng ác tính của bệnh u não, có khả năng đe dọa tính mạng con người

2. Ung thư não - nguyên nhân do đâu?

Cho đến nay, nguyên nhân chính xác gây bệnh vẫn chưa được xác định cụ thể. Tuy nhiên, một số hội chứng liên quan đến ung thư não đã được ghi nhận như:

- Hội chứng Neurofibromatosis (hay u sợi thần kinh): có tác động đến dây thần kinh, não và tủy sống.

- Bệnh nhân đã từng tiếp xúc với hóa chất độc hại (như nhựa vinyl, dung môi, thuốc trừ sâu,...) hoặc các chất phóng xạ.

- Bệnh nhân đã từng xạ trị khu vực cổ, đầu hay mặt đều có nguy cơ mắc bệnh ung thư não.

- Người nhiễm virus CMV hay virus EBV cũng có khả năng cao bị ung thư não.

Người có tiếp xúc với chất phóng xạ hoặc các chất độc hại có nguy cơ cao mắc bệnh

Nguy cơ cao mắc bệnh ung thư não có thể gặp ở nhóm đối tượng sau đây:

- Trẻ em trong độ tuổi từ 3 - 12 tuổi, người lớn từ 40 - 70 tuổi.

- Người có tiếp xúc với chất phóng xạ.

- Bệnh nhân bị ung thư vú, ung thư phổi,... có nguy cơ cao di căn lên não.

3. Ung thư não có thể gây ra những triệu chứng gì?

3.1. Tăng áp lực nội sọ

Nhức đầu: có thể nói đây là một trong những biểu hiện điển hình của ung thư não. Theo thống kê, có đến 80 - 90% bệnh nhân thấy nhức đầu toàn thể hay cục bộ. Lý giải cho điều này là do các phản xạ co thắt mạch máu não được tạo ra khi khối u đè lên dây thần kinh sọ não và xoang tĩnh mạch. Mặc dù có sử dụng thuốc giảm đau nhưng cường độ mà mức độ đau đầu sẽ ngày càng tăng.

Buồn nôn: tình trạng nôn, nôn vọt không phải do thức ăn gây ra. Trước và sau khi nôn người bệnh không thấy bị đau bụng.

Phù gai thị hoặc teo gai thị: do bó mạch thần kinh thị giác bị tình trạng tăng áp lực nội sọ chèn ép. Khi đó, người bệnh sẽ cảm thấy đau đầu, buồn nôn và kèm theo hiện tượng mắt nhìn không rõ, ngày càng mờ dần.

3.2. Động kinh

Tỷ lệ bệnh nhân gặp phải tình trạng động kinh do ung thư não gây ra chiếm đến 40%. Tùy từng trường hợp mà người bệnh có thể bị co giật cả 2 bên hoặc chỉ 1 bên.

Có đến 40% bệnh nhân bị ung thư não gặp phải tình trạng co giật 1 hoặc 2 bên

3.3. Những dấu hiệu tổn thương định khu

Khối u thùy đỉnh: suy giảm hoặc rối loạn cảm giác, xúc giác, khả năng vận động, thậm chí mất khả năng định vị là những biểu hiện thường thấy trong u não thùy đỉnh.

Khối u thùy thái dương: suy giảm thính giác, khứu giác, thị giác, rối loạn ngôn ngữ, mất nhận thức về đồ vật. Ngoài ra, có thể bị sụp mí và giãn đồng tử nếu khối u đè lên dây thần kinh vận nhãn chung.

Khối u thùy trán: biểu hiện thường thấy như mất khả năng tập trung và trí nhớ suy giảm.

Khối u não thất: nổi bật là những cơn đau đầu dữ đội, diễn ra theo từng cơn và sớm tăng áp lực nội sọ.

Khối u thùy chẩm: thị lực bị suy giảm. Tình trạng tăng áp lực nội sọ sẽ sớm xuất hiện nếu khối u chèn ép lên cống não.

Khối u tuyến yên: rối loạn giấc ngủ, suy giảm thị lực và đau đầu. Bệnh nhân có thể đi tiểu nhiều hơn, ăn uống nhiều hơn dẫn đến béo phì, các đầu ngón tay và ngón chân có thể to hơn bình thường.

Khối u góc cầu tiểu não: thính giác suy giảm, chóng mặt, ù tai. Nếu khối u chèn ép lên dây thần kinh V sẽ gây cảm giác tê ở mặt và lưỡi.

Khối u tiểu não: rối loạn thăng bằng, gặp khó khăn khi di chuyển.

4. Bệnh ung thư não được chẩn đoán như thế nào?

Để có thể chẩn đoán được chính xác bệnh ung thư não, trước tiên bác sĩ sẽ căn cứ vào các biểu hiện lâm sàng và sau đó kết hợp với kết quả từ các xét nghiệm, cụ thể:

Chụp cộng hưởng từ: xác định chính xác khu vực xuất hiện khối u, đánh giá sự tương quan giữa các tổ chức xung quanh với khối u.

Chụp cắt lớp vi tính: giúp đo đạc kích thước và định vị vị trí của khối u cùng với mức độ xâm lấn khu vực xung quanh.

Chụp động mạch não: để thu được hình ảnh gián tiếp của u não.

Chụp PET - CT: giúp đánh giá các khối u toàn thân, bao gồm cả khối u não.

Chụp PET - CT để sớm phát hiện khối u trong não

Điện não đồ: thu lại các sóng bất thường (nếu có).

Không giống với các loại ung thư khác, các giai đoạn của ung thư não cần được đánh giá và theo dõi theo thuật ngữ ung thư não độ I - IV:

Ung thư não độ I: có thể áp dụng phương pháp phẫu thuật để điều trị bởi lúc nào mức độ phát triển của khối u còn chậm và chưa ảnh hưởng đến xung quanh.

Ung thư não độ II: khối u tuy phát triển ít nhưng có khả năng lan rộng và tái phát sau điều trị.

Ung thư não độ III: tốc độ phát triển của khối u nhanh hơn, khả năng phân chia của tế bào ung thư cũng tăng nhanh.

Ung thư não độ IV: khối u phân chia và phát triển rất nhanh, thâm nhập vào mạch máu và các mô chết quanh não, đồng thời khả năng lan rộng rất nhanh.

5. Điều trị bệnh ung thư não có những phương pháp nào?

Ung thư não có thể được điều trị thông qua việc áp dụng 3 phương pháp chính, bao gồm: phẫu thuật, xạ trị và hóa trị.

Phẫu thuật

Được tiến hành mà không làm các bộ phận lành xung quanh bị tổn thương nhưng vẫn loại bỏ được khối u ác tính . Tuy nhiên, không phải khối u nào cũng có thể loại bỏ được, phẫu thuật ung thư có được chỉ định hay không còn phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giới hạn của khối u rõ hay không, khối u sâu hay nông, khả năng của bác sĩ phẫu thuật hay thiết bị y tế,...

Đặc biệt, phẫu thuật có thể rất nguy hiểm nếu u nằm ở phía sâu, ở thân não hoặc hành não gần kề các mạch máu lớn bởi rất khó cầm máu.

Phẫu thuật là một trong những phương pháp phổ biến trong điều trị ung thư não

Xạ trị

Với những bệnh nhân có u não không thể điều trị bằng phẫu thuật thì sẽ tiến hành xạ trị. Ngoài ra, sau khi phẫu thuật cũng sẽ tiến hành xạ trị để diệt trừ tế bào ung thư còn sót lại.

Hóa trị

Là bước điều trị cuối cùng sau khi đã phẫu thuật và thực hiện xạ trị. Đối với các khối u có tốc độ phát triển nhanh thì hóa chất có tác dụng giúp làm chậm sự phát triển đó.

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay nhu cầu cần tư vấn, vui lòng liên hệ MEDLATEC theo hotline 1900 56 56 56 để được hỗ trợ và giải đáp.

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.