Các tin tức tại MEDlatec

Vai trò của xét nghiệm đánh giá chức năng gan trong chẩn đoán và theo dõi bệnh lý gan mật

Ngày 21/07/2020
Tham vấn y khoa: ThS.BS Ngô Văn Vinh
Gan được ví như “nhà máy thải độc của cơ thể” với hơn 500 chức năng khác nhau giúp hệ bài tiết, hệ tiêu hóa, hệ tuần hoàn hoạt động trơn tru. Với vai trò quan trọng đó, các xét nghiệm đánh giá chức năng gan giúp bạn phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường liên quan đến gan. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu cụ thể về các xét nghiệm đánh giá chức năng gan.

1. Xét nghiệm đánh giá chức năng gan là gì?

Xét nghiệm đánh giá chức năng gan giúp kiểm tra chức năng của gan và phát hiện các tổn thương gan. Khi người bệnh có dấu hiệu sụt cân không rõ nguyên nhân, nghiện rượu, có các bệnh lý về gan: mệt mỏi, chán ăn, vàng da, da sạm, hay trong suốt quá trình theo dõi điều trị khi sử dụng thuốc cũng được chỉ định làm xét nghiệm này.

Xét nghiệm đánh giá chức năng gan định kỳ giúp đánh giá tình trạng sức khỏe lá gan

Ngoài ra, bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng như vàng da, buồn nôn, nôn liên tục là những dấu hiệu bất thường có thể bị bệnh gan, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện xét nghiệm để đưa ra kết quả chính xác.

2. Các nhóm xét nghiệm đánh giá chức năng gan

Các xét nghiệm đánh giá chức năng gan được chia thành các nhóm như sau:

- Nhóm xét nghiệm đánh giá tình trạng hoại tử gan.

- Nhóm xét nghiệm khảo sát chức năng bài tiết và khử độc.

- Nhóm xét nghiệm khảo sát chức năng tổng hợp.

- Một số xét nghiệm khác có liên quan.

2.1 Nhóm xét nghiệm đánh giá tình trạng hoại tử gan (AST, ALT, LDH, Feritin)

- AST (Aspartate aminotransferase) hiện diện trong tế bào tương và tế bào ty thể của tế bào, ở cơ tim và cơ vân, AST hiện diện nhiều hơn so với ở gan. Ngoài ra, AST còn có ở thận, não, tụy, phổi, hồng cầu và bạch cầu. Bình thường AST <40 UI/L.

- ALT (Alanine aminotransferase) hiện diện chủ yếu ở bào tương của tế bào gan cho nên sự tăng ALT nhạy và đặc hiệu hơn AST trong các bệnh gan. Bình thường ALT < 40 UI/L.

Xét nghiệm máu giúp đánh giá toàn bộ sức khỏe lá gan

Ở người trưởng thành, nồng độ AST và ALT của nam cao hơn của nữ. Các men này được phóng thích vào máu khi có tổn thương màng tế bào làm tăng tính thấm. Tuy nhiên, sự tăng men gan không tương quan hoàn toàn với trình trạng hoại tử tế bào gan.

LDH (Lactat dehydrogenase): Đây là xét nghiệm không chuyên biệt cho gan bới nó có thể xuất hiện ở tim, cơ, thận, hồng cầu, bạch cầu,... Vì vậy nó có ít giá trị trong việc xác định các bệnh gan – mật. Nếu LDH tăng kéo dài, kèm theo tăng ALT có thể do tổn thương thâm nhiễm ác tính ở gan. Bình thường, LDH5 5-30 UI/L.

- Ferritin

Đây là một loại protein dự trữ sắt trong tế bào, được cấu tạo gồm apoferritin gắn với sắt.

Ferritin có nhiệm vụ điều chỉnh sắt ở đường tiêu hóa tùy theo nhu cầu của cơ thể. Nếu ferritin tăng cao có thể do viêm hoại tử tế bào gan cấp hoặc mạn tính, đặc biệt trong viêm gan virus C, hoặc có thể liên quan đến bệnh huyết học, ung thư gan, thận,... Còn nếu ferritin giảm, chứng tỏ cơ thể bị thiếu máu, thiếu sắt, xuất huyết rỉ rả, ăn chay trường,...

Bình thường, ferritin ở nam là 30 – 400 ng/mL, và ở nữ là 15 -150 ng/mL.

2.2 Nhóm xét nghiệm đánh giá chức năng bài tiết và khử độc

- Bilirubin

+ Bilirubin huyết thanh

Bilirubin là sản phẩm chuyển hóa của hemoglobin và các enzym. 95% bilirubin được tạo ra từ sự thoái biến của hồng cầu. Chúng tan trong mỡ, gắn kết với albumin huyết tương nên không được lọc qua cầu thận.

Bilirubin gồm 2 thành phần chính là bilirubin trực tiếp (TT) và gián tiếp (GT). Bình thường, bilirubin toàn phần TP là 0,8-1,2mg/dL; GT là 0,6-0,8mg/dL; TT là 0,2-0,4mg/dL.

+ Bilirubin niệu

Chỉ hiện diện ở dạng TT. Nếu có bilirubin niệu, có thể gan mật đang bị tổn thương.

- Urobilinogen

Là chuyển hóa của bilirubin tại ruột, được tái hấp thụ vào máu theo chu trình ruột – gan và sau đó được bài tiết qua nước tiểu.

Bình thường Urobilinogen 0,2-1,2 đơn vị (phương pháp Watson).

- ALP (Phosphatase kiềm)

Nguồn gốc chủ yếu của ALP là ở gan và xương. ALP tăng nhẹ và vừa (hai lần bình thường) có thể gặp trong viêm gan, xơ gan, di căn hoặc thâm nhiễm ở gan (bệnh bạch cầu, lymphoma, sarcoidosis). ALP tăng cao (3-10 lần bình thường) thường do tắc mật trong hoặc ngoài gan.

Một số các xét nghiệm giúp kiểm tra sức khỏe lá gan

- 5NT (5' Nucleotidase)

Đây là ALP chuyên biệt cho gan, giúp xác định tình trạng tăng do gan hay do xương hoặc các trạng thái sinh lý của trẻ em đang tuổi trưởng thành hoặc phụ nữ có thai. Bình thường 5NT 0,3-2,6 Bondasky/dL.

- GGT, g-GT(G-glutamyl transferase, g-glutamyl transpeptidase)

Đây là xét nghiệm có ý nghĩa trong đánh giá viêm gan do rượu. Mặc dù GGT hiện diện ở nhiều cơ quan khác nhau nhưng có nồng độ cao trong tế bào biểu mô trụ của ống mật. Đây là xét nghiệm rất nhạy để đánh giá chức năng bài tiết của gan nhưng không đặc hiệu do ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Bình thường GGT <30U/L ở nữ và <50U/L ở nam.

- NH3 (Amoniac máu)

NH3 được sản xuất từ chuyển hóa bình thường của protein trong cơ thể và do vi khuẩn sống ở đường ruột. Gan giữ nhiệm vụ giải độc NH3 bằng cách chuyển thành urê để thải qua thận. Cơ vân cũng giữ vai trò khử độc NH3 bằng cách gắn acid glutamic để tạo thành glutamin. Vì vậy những bệnh nhân bị bệnh gan và teo cơ do phá hủy cũng làm NH3 tăng cao.

Bình thường NH3 máu 5-69 md/dL.

2.3 Nhóm xét nghiệm chức năng tổng hợp

- Protein máu

Phần lớn các protein được tổng hợp từ gan.

+ Albumin huyết thanh

Gan là nơi duy nhất tổng hợp albumin cho cơ thể. Do khả năng dự trữ của gan rất lớn và thời gian bán hủy của albumin kéo dài khoảng 3 tuần nên lượng albumin máu chỉ giảm khi mắc các bệnh gan mạn tính hoặc tổn thương gan rất nặng.

Bình thường albumin 35-55g/L.

+ Globulin huyết thanh

Được sản xuất từ nhiều nơi khác nhau trong cơ thể, bao gồm nhiều loại protein vận chuyển các chất trong máu và các kháng thể tham gia hệ thống miễn dịch thể dịch.

Bình thường globulin 20 – 35g/L.

- Điện di protein huyết thanh

Khi bệnh nhân khi viêm gan mạn tính hoặc xơ gan, đặc biệt là xơ gan do rượu thì biểu đồ điện di có sự thay đổi, bằng các kiến thức chuyên môn, bác sĩ sẽ đưa ra kết luận chính xác.

- Thời gian Prothrombin (PT) hay thời gian Quick (TQ)

Là thời gian chuyển prothrombin thành thrombin khi có sự hiện diện của các yếu tố đông máu. TQ là xét nghiệm khảo sát con đường đông máu ngoại sinh.

Gan tổng hợp hầu hết các yếu tố đông máu như I, II, V, VII, IX, X và các yếu tố này có thời gian bán hủy ngắn. Sự tổng hợp các yếu tố đông máu cần có sự tham gia của vitamin K, ngoại trừ yếu tố V. Vì vậy người ta dùng yếu tố V để phân biệt chức năng gan suy yếu với tình trạng thiếu vitamin K.

2.4 Các xét nghiệm định lượng chức năng gan

Ngoài các xét nghiệm đánh giá chức năng gan như trên, người ta còn sử dụng thêm một số các xét nghiệm để khảo sát trước khi phẫu thuật cắt gan, ghép gan hoặc dùng trong nghiên cứu.

- Đo độ thanh lọc BSP (bromosulfonephtalein).

- Đo độ thanh lọc indocyanine green.

- Đo độ thanh lọc antipyrine.

- Test hơi thở aminopyrine.

- Đo độ thanh lọc caffeine.

- Đo khả năng thải trừ glactose.

3. MEDLATEC – Địa chỉ kiểm tra bệnh lý gan mật

Với bề dày 25 năm phát triển, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC là địa chỉ tin cậy thực hiện khám chuyên khoa Nội Tiêu hóa – Gan mật. Khi thăm khám khách hàng sẽ được các chuyên gia, bác sĩ đầu ngành Nội Tiêu hóa – Gan mật, trực tiếp thăm khám và điều trị: PGS.TS Trịnh Thị Ngọc - Nguyên Trưởng Khoa Truyền nhiễm - Bệnh viện Bạch Mai; hiện là Phó Chủ tịch Hội Gan mật Việt Nam; BSCK II. Nguyễn Hồng Hà - Nguyên Phó viện trưởng, Bệnh viện Nhiệt đới TW, Phó Chủ tịch Hội Truyền nhiễm Việt Nam,; BS Ngô Văn Vinh – chuyên khoa Truyền Nhiễm,…

Bên cạnh hội tụ đội ngũ chuyên gia đầu ngành, MEDLATEC luôn trang bị đầy đủ máy móc thiết bị hiện đại theo dõi và điều trị bệnh lý gan mật hiện đại như: Máy siêu âm, X-quang kỹ thuật số hình ảnh rõ nét, máy đo Fibroscan, máy chụp cộng hưởng từ (MRI), Máy CT 128 dãy,…

Đặc biệt là Trung tâm Xét nghiệm đạt chuẩn ISO 15189:2012 thực hiện nhiều kỹ thuật chuyên sâu như: Xét nghiệm đo tải lượng virus (HBV-DNA), xác định đột biến Precore và promotor, đột biến kháng thuốc viêm gan B - C, tầm soát ung thư gan (AFP, PIVKA II, HCC WAKO),... Theo đó, BVĐK MEDLATEC có thể đáp ứng tất cả các trường hợp kiểm tra bệnh lý gan mật chuyên sâu.

Tiếp nối hành trình 25 năm chăm sóc sức khỏe cộng đồng, nhằm đồng hành, chia sẻ các kiến thức chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho người dân, từ ngày 11/07/2020 – 18/07/2020, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC MIỄN PHÍ xét nghiệm ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG GAN (AST, ALT) cho khách hàng đăng ký tham gia chương trình “365 ngày sống khỏe cùng chuyên gia”.

Tham gia Chương trình "365 ngày sống khỏe cùng chuyên gia" nhận xét nghiệm kiểm tra sức khỏe tại nhà miễn phí

Điều kiện áp dụng: Áp dụng với dịch vụ lấy mẫu tận nơi của MEDLATEC và áp dụng lấy mẫu tại hệ thống văn phòng tại địa bàn Hà Nội và các tỉnh.

  • Lưu ý:

+ Không áp dụng với các chương trình khuyến mãi khác

+ Không áp dụng với đối tượng khách hàng không do Bác sỹ MEDLATEC chỉ định

+ Không áp dụng với đối tượng nhóm khách hàng theo chương trình khám sức khỏe của doanh nghiệp, Chương trình cộng đồng.

  • Cách thức tham gia:

+ Bước 1: Khách hàng truy cập vào landing page của chương trình TẠI ĐÂY và điền thông tin theo form;

+ Bước 2:Hệ thống sẽ tự động gửi mã miễn phí xétnghiệm (AST, ALT) tại nhà về SĐT khách hàng đăng ký;

- Các bước thực hiện xét nghiệm:

+ Bước 1: MEDLATEC xác nhận thông tin (lịch lấy mẫu) dựa theo form thông tin của độc giả;

+ Bước 2: Cử đội ngũ nhân viên y tế đến lấy mẫu theo lịch hẹn;

+ Bước 3: Trả kết quả và tư vấn cho khách hàng

Thời hạn sử dụng mã: 11/10/2020.

Nhanh tay đăng ký để không bỏ lỡ cơ hội nhận XÉT NGHIỆM MIỄN PHÍ (AST, ALT) tại nhà từ Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC.

Để được tư vấn chuyên sâu về chương trình, quý khách hàng vui lòng liên hệ 1900 56 56 56.

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.