Tin tức

Cây ô đầu và những lưu ý khi dùng để tránh ngộ độc

Ngày 01/05/2024
ThomNT
Tham vấn y khoa: BSCKI. Dương Ngọc Vân
Không phải ai cũng biết cây ô đầu được sử dụng như một vị thuốc vì loài cây này không thực sự phổ biến. Bên cạnh đó, vì trong cây có chứa độc tính nên cần thận trọng khi sử dụng. Cùng MEDLATEC tìm hiểu rõ hơn về loài cây này trong bài viết sau.

1. Sơ lược cây ô đầu

Cây ô đầu còn được gọi là xuyên ô, cố y hay củ ấu tàu, củ gấu tàu,… với những đặc điểm đặc trưng sau.

Đặc điểm tự nhiên

Cây ô đầu thuộc loài thân thảo có chiều cao từ 0,6 - 1m, thân mọc thẳng đứng, không hoặc ít phân cành nhánh. Rễ cây dạng củ hình con quay to mập, mặt ngoài nhẵn và màu đen. Lá cây mọc so le, mép lá răng cưa, có lông ở cả hai mặt lá. Hoa mọc thành chùm ở phần ngọn thân, màu xanh thẫm hoặc màu tím, kích thước hoa lớn. Quả có 5 đai mỏng, bên trong nhiều hạt. Từ tháng 10 - 11 là thời điểm cây ô đầu ra hoa kết quả.

Cây ô đầu với các cụm hoa lớn, có màu sắc nổi bật

Cây ô đầu với các cụm hoa lớn, có màu sắc nổi bật

Phân bố sinh thái

Cây ô đầu chủ yếu phân bố ở vùng khí hậu ôn đới. Cây được tìm thấy nhiều ở Trung Quốc và Ấn Độ. Còn tại Việt Nam, ô đầu mọc hoang hoặc được trồng ở các vùng núi phía Bắc, chẳng hạn như Hà Giang, Lào Cai,… Nói chung, cây ưa khí hậu mát ẩm và bóng râm, do đó, thường mọc hoặc được trồng xen kẽ trong các vườn ngô.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận được sử dụng nhiều nhất để chữa bệnh của cây ô đầu chính là rễ củ, bao gồm cả củ mẹ (củ cái) và củ con. Sau khi trồng cây được 1 - 2 năm thì người ta bắt đầu thu hoạch lấy rễ củ. Thời điểm thu hoạch thường là từ tháng 7 - 10, trước khi cây ra hoa kết quả. Lúc này, rễ củ rất to và có nhiều củ con. Sau khi thu hoạch về, rễ củ cây phụ tử được chế biến theo nhiều cách khác nhau, tạo thành nhiều vị như sinh phụ tử, hắc phụ tử, bạch phụ tử.

 Rễ củ của cây ô đầu là bộ phận được dùng để chữa bệnh

Rễ củ của cây ô đầu là bộ phận được dùng để chữa bệnh

Thành phần hóa học

Trong rễ củ cây ô đầu chứa nhiều hoạt chất như alkaloid aconitin, hypaconitin,… cùng các axit hữu cơ như axit lactic, axit citric,… Ngoài ra còn có tinh bột, đường và muối vô cơ.

2. Công dụng của cây ô đầu

Cây ô đầu được chế biến thành nhiều vị thuốc khác nhau, mang đến nhiều công dụng trong chữa trị bệnh.

Theo y học cổ truyền

Trong Đông y, ô đầu có vị cay hơi ngọt, tính nhiệt và độc, có tác dụng khử hàn, đặc biệt là hồi dương cứu nghịch. Người ta thường dùng dược liệu này ngâm với rượu để xoa bóp, trị đau mỏi, đau nhức do viêm khớp, bong gân. Ngoài ra, vết thương do mụn nhọt vỡ, không liền miệng cũng có thể được trị bằng cách uống nước sắc ô đầu.

Với trường hợp nguy cấp như bất tỉnh, không bắt được mạch thì có thể dùng ô đầu (cụ thể hơn là phụ tử) để hồi dương. Liều dùng là 4 - 12g, cao hơn so với các trường hợp trên, chỉ 3 - 4g.

Ô đầu được dùng để trị đau nhức xương khớp

Ô đầu được dùng để trị đau nhức xương khớp

Theo y học hiện đại

Trong cây ô đầu chứa hoạt chất aconitin với tác dụng sinh hoạt mạnh và rất độc. Nếu dùng với liều lượng hợp lý thì hoạt chất này có tác dụng giảm đau dây thần kinh, giảm viêm khi bị viêm họng, viêm phế quản, giảm ho,… Tuy nhiên, dùng với liều lượng cao có thể gây liệt dây thần kinh và ngộ độc.

3. Cách sử dụng cây ô đầu chữa bệnh

Vì cây ô đầu có tính độc nên bạn cần tuân thủ liều lượng sử dụng, thường là 3 - 4g khi trị phong thấp, 4 - 12g khi hồi dương cứu nghịch. Nếu dùng kết hợp với cam thảo, can khương thì có thể dùng 100g nhưng lưu ý là phải sắc thật kỹ. Tốt nhất vẫn là sử dụng theo hướng dẫn của thầy thuốc Đông y để đảm bảo an toàn.

Đặc biệt, độc dược của cây ô đầu có khả năng thẩm thấu qua da. Do đó, bạn không được chạm tay trực tiếp vào cây và nên sử dụng găng tay khi thu hoạch, sơ chế và chế biến cây dược liệu này. Ngoài ra, phụ nữ mang thai hoặc cho con bú và trẻ em là đối tượng không nên sử dụng ô đầu để chữa bệnh.

Tính độc của ô đầu sẽ giảm sau khi chế biến, nghĩa là ô đầu tươi cực độc nhưng sau khi chế biến thì độc tính sẽ giảm. Đó là lý do bạn tránh dùng ô đầu tươi mà sau khi thu hoạch về, hãy ngâm và đun sôi dược liệu nhiều lần, sau đó phơi/ sấy khô rồi mới dùng. Đương nhiên, vẫn tuân thủ liều lượng hướng dẫn để tránh bị nhiễm độc.

Thận trọng khi sơ chế và sử dụng ô đầu để chữa bệnh, phòng tránh nhiễm độc

Thận trọng khi sơ chế và sử dụng ô đầu để chữa bệnh, phòng tránh nhiễm độc

Một số tác dụng phụ khi sử dụng cây ô đầu để chữa bệnh bao gồm:

       Cảm giác bồn chồn, người toát mồ hôi, tay chân ngứa ran.

       Huyết áp hạ, tim đập chậm, người chóng mặt.

       Buồn nôn và nôn, tiêu chảy, biếng ăn.

       Co thắt họng, khó thở, tê liệt đường hô hấp.

       Giảm ý thức, bất tỉnh, hôn mê.

Khi cơ thể xuất hiện các triệu chứng trên thì ngay lập tức, dừng dùng ô đầu và nhanh chóng đến cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu kịp thời. Và nếu bạn đang sử dụng thuốc điều trị nào đó thì cũng hãy thông báo với bác sĩ vì có thể bạn không bị ngộ độc mà đang gặp phải tương tác thuốc.

4. Những bài thuốc hay từ cây ô đầu

Dưới đây là một số bài thuốc từ cây ô đầu, chuyên được dùng để chữa bệnh trong Đông y.

       Chữa đau nhức xương khớp: Ngâm củ rễ ô đầu với rượu rồi dùng để xoa bóp tại vị trí đau, mỗi ngày 2 lần.

       Trị viêm khớp do phong hàn thấp: Dùng 15g ô đầu, 5g ớt cay, 5g sinh nam tinh, 5g nhân hạt thầu dầu tán, nghiền thành bột mịn rồi pha với rượu, giấm theo tỷ lệ 1:3 thành dạng sệt, thoa vào miếng vải cao su rồi đắp lên chỗ viêm đau.

       Hồi dương cứu nghịch: Dùng 4 - 12g ô đầu kết hợp 12g thục phụ tử, 10g can khương, 4g chích thảo rồi sắc lấy nước và uống.

Cây ô đầu có tác dụng chữa bệnh nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ ngộ độc cao. Vì vậy, bạn nên thận trọng khi sử dụng dược liệu này. Tốt nhất là chỉ nên dùng khi có sự hướng dẫn của thầy thuốc. Mọi nhu cầu đặt lịch khám chữa bệnh tại Hệ thống Y tế MEDLATEC, quý khách hãy gọi đến hotline 1900 56 56 56, Tổng đài viên của bệnh viện sẽ hỗ trợ.

Từ khoá: cây ô đầu

Bình luận ()

Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt trước khi đăng.

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.
bác sĩ lựa chọn dịch vụ