Tin tức

Tổng quan các thông tin cần biết về viêm nội mạc tử cung

Ngày 22/09/2024
Tham vấn y khoa: BSCKI. Dương Ngọc Vân
Viêm nội mạc tử cung là tình trạng thường gặp ở phụ nữ sau sinh hoặc sau khi thực hiện các thủ thuật trong buồng tử cung không đảm bảo vô trùng. Tìm hiểu các thông tin về viêm nội mạc tử cung trong bài viết dưới đây nhằm phòng ngừa hiệu quả cũng như hạn chế những biến chứng nguy hiểm do bệnh lý này gây ra đối với sức khỏe.

1. Viêm nội mạc tử cung được hiểu thế nào?  

Lớp niêm mạc với tính chất mềm, xốp nằm ở bên trong tử cung được gọi là niêm mạc tử cung. Đây chính là nơi tiếp nhận trứng sau khi thụ tinh và đảm nhiệm chức năng nuôi dưỡng phát triển thành bào thai. Trong trường hợp trứng không rụng và không thụ tinh, các mô nội mạc tử cung sẽ được đưa ra ngoài cơ thể phụ nữ theo chu kỳ kinh nguyệt. 

Theo các chuyên gia y tế, có nhiều bệnh lý liên quan đến nội mạc tử cung có thể xảy ra, trong đó có viêm nội mạc tử cung. 

Viêm nội mạc tử cung là tình trạng viêm nhiễm tại lớp nội mạc của tử cung, xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào với những nguyên nhân chủ yếu như sau: 

  • Biến chứng trong quá trình mang thai và sinh đẻ: Đây là nguyên nhân phổ biến thường gặp nhất ở người bệnh. Niêm mạc tử cung bị tổn thương hoặc nhiễm khuẩn trong một số trường hợp bao gồm sảy thai, nạo phá thai hoặc đẻ sót rau, bế sản dịch…;
  • Vệ sinh không sạch sẽ: Vi khuẩn có thể dễ dàng tấn công và gây ra tình trạng viêm nhiễm nếu việc vệ sinh không đảm bảo, thói quen thụt rửa âm đạo quá mức…
  • Quan hệ tình dục không an toàn: Có nhiều bạn tình và không sử dụng các biện pháp an toàn sẽ làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lây qua đường tình dục dẫn tới viêm nhiễm niêm mạc tử cung;

Tình trạng viêm nội mạc tử cung có thể do quan hệ tình dục không an toàn

Tình trạng viêm nội mạc tử cung có thể do quan hệ tình dục không an toàn 

  • Không đảm bảo quy tắc vệ sinh khi thực hiện thủ thuật ở buồng tử cung: Bao gồm một số thủ thuật như đặt vòng, lấy vòng, nạo hút thai…;
  • Bệnh lao sinh dục: Tình trạng viêm nhiễm nội mạc tử cung và ống dẫn trứng xuất phát từ nguyên nhân vi khuẩn do tổn thương sơ nhiễm lan truyền theo đường máu. 

2. Mức độ nguy hiểm của viêm nội mạc tử cung 

Viêm nội mạc tử cung sẽ tiến triển theo 2 giai đoạn với triệu chứng khác nhau, cụ thể như sau:

Giai đoạn cấp tính

  • Đau dữ dội vùng bụng dưới;
  • Sốt cao liên tục;
  • Người bệnh thường cảm thấy mệt mỏi, nhức đầu, choáng váng và buồn nôn;
  • Khí hư ra nhiều kèm mủ xanh đặc quánh có mùi hôi;
  • Rối loạn kinh nguyệt và có nguy cơ xuất huyết tử cung. 

Giai đoạn mạn tính 

Nếu điều trị không đúng cách hoặc không chữa trị, bệnh chuyển sẽ sang giai đoạn mạn tính các triệu chứng nghiêm trọng hơn:

  • Ra máu âm đạo bất thường (do chảy máu từ nội mạc tử cung);
  • Người bệnh có thể cảm thấy chướng bụng và khó chịu;
  • Dịch âm đạo có lẫn máu ngay cả khi không có hành kinh, màu sắc và chất lượng khí hư thay đổi. 

Đau vùng bụng dưới là triệu chứng điển hình của viêm nội mạc tử cung

Đau vùng bụng dưới là triệu chứng điển hình của viêm nội mạc tử cung 

Nếu không điều trị kịp thời, viêm nội mạc tử cung có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như sau: 

Sốc nhiễm trùng

Đây là tình trạng nhiễm trùng máu nghiêm trọng khiến bệnh nhân bị tụt huyết áp xuống mức cực thấp, nếu không được can thiệp bằng các biện pháp y tế kịp thời có thể bị đe dọa tính mạng của người bệnh. 

Vô sinh 

Khi niêm mạc tử cung bị viêm nhiễm sẽ không thể đảm bảo chức năng cho phôi thai làm tổ, dẫn tới sảy thai, khó có thai, thậm chí vô sinh.

Nguy cơ mắc các bệnh lý phụ khoa

Tình trạng viêm nội mạc tử cung có khả năng lây lan sang các khu vực khác và gây ra các bệnh lý phụ khoa, tác động tiêu cực đến sức khỏe sinh sản của phụ nữ nếu không được điều trị kịp thời.

3. Những phương pháp điều trị viêm nội mạc tử cung hiệu quả 

Việc điều trị viêm nội mạc tử cung với mục đích hạn chế các triệu chứng của bệnh và kiểm soát tình trạng viêm nhiễm. Tùy vào mức độ viêm nhiễm mà bác sĩ sẽ có xem xét chỉ định phác đồ điều trị phù hợp.

Điều trị nội khoa 

Thuốc kháng sinh có thể được sử dụng để điều trị dứt điểm tình trạng viêm nội mạc tử cung. Tùy vào tình trạng và nguyên nhân gây bệnh, bệnh nhân sẽ được chỉ định dùng thuốc điều trị khác nhau. 

Thông thường, việc điều trị viêm nội mạc tử cung bằng kháng sinh được thực hiện trong khoảng 2-3 tuần. Người bệnh cần tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng liều lượng và thời gian chỉ định của bác sĩ. 

Tuyệt đối tuân thủ liều lượng và nguyên tắc khi sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ

Tuyệt đối tuân thủ liều lượng và nguyên tắc khi sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ

Điều trị ngoại khoa 

Nếu tình trạng viêm nhiễm nặng và lan rộng có thể tiến triển thành ung thư bác sĩ sẽ chỉ định điều trị bằng phương pháp nạo buồng tử cung hoặc cắt tử cung tùy từng trường hợp. Đối với phương pháp nạp buồng tử cung, bác sĩ sẽ tiến hành đưa một dụng cụ vào buồng tử cung để nạo loại bỏ đi lớp niêm mạc bị viêm nhiễm, đồng thời giúp tái tạo lại lớp niêm mạc mới. Tuy nhiên phương pháp này tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ra những tổn thương. 

Bên cạnh tình trạng viêm nội mạc tử cung, các bệnh lý liên quan đến viêm niêm mạc tử cung được cho là khá phổ biến như ung thư nội mạc tử cung, lạc nội mạc tử cung… Chị em phát hiện các dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh hãy liên hệ ngay tới Hệ thống Y tế MEDLATEC để được thăm khám, điều trị hiệu quả các tình trạng bệnh lý liên quan bằng những kỹ thuật hiện đại hàng đầu mang lại nhiều lợi ích ưu việt, hỗ trợ tối đa cho quá trình phục hồi của người bệnh. 

MEDLATEC đáp ứng điều trị bệnh lý liên quan lạc nội mạc tử cung an toàn, hiệu quả

MEDLATEC đáp ứng điều trị bệnh lý liên quan lạc nội mạc tử cung an toàn, hiệu quả 

Mọi thông tin cần tư vấn hoặc hỗ trợ vui lòng liên hệ hotline 1900 56 56 56 (phục vụ 24/7). 

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.