Các tin tức tại MEDlatec

Xét nghiệm sinh thiết và những điều cần lưu ý

Ngày 01/10/2023
Sinh thiết thường được áp dụng để chẩn đoán nhiều loại bệnh lý nghiêm trọng, đặc biệt là bệnh ung thư. Dù cụm từ này đã rất quen thuộc nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về sinh thiết. Cùng tìm hiểu về các phương pháp sinh thiết và những điều cần lưu ý trong bài viết sau.

1. Ý nghĩa của phương pháp sinh thiết

Sinh thiết là phương pháp lấy một mẫu mô từ cơ thể để phân tích trên kính hiển vi, từ đó xác định những loại mô bất thường hay bình thường, lành tính hay ác tính. Tùy vào vị trí lấy mẫu mô mà người thực hiện có thể là bác sĩ nội soi, bác sĩ ngoại khoa,...

Sinh thiết là phương pháp lấy một mẫu mô từ cơ thể để phân tích trên kính hiển vi

Ý nghĩa của sinh thiết:

- Về chức năng: Phương pháp này có thể xác định được tình trạng viêm gan, viêm thận, viêm tụy, đánh giá chức năng máu,...

- Về cấu trúc: Xác định khối u (xuất hiện ở bất cứ cơ quan nào trong cơ thể) được hình thành bởi những tế bào nào, là bất thường hay bình thường.

Khi có kết quả phân tích này, những chẩn đoán lâm sàng của bác sĩ sẽ trở nên rõ ràng hơn, từ đó đưa ra phác đồ điều trị phù hợp hơn với người bệnh. Bên cạnh đó, sinh thiết còn có thể hỗ trợ đánh giá giai đoạn bệnh, tình trạng tái phát sau khi điều trị bệnh,...

2. Sinh thiết được chỉ định trong trường hợp nào?

Bác sĩ thường chỉ định sinh thiết trong những trường hợp sau:

- Người bệnh có yếu tố nguy cơ ung thư cao, xuất hiện những đặc điểm nghi ngờ mắc các bệnh ung thư,...

- Xuất hiện tình trạng viêm tự miễn chẳng hạn như bệnh viêm gan tự miễn hay tình trạng viêm thận.

A close-up of a medical diagram Description automatically generated Thực hiện sinh thiết với trường hợp có nguy cơ cao

Thực hiện sinh thiết với trường hợp có nguy cơ cao

- Nổi hạch mạn tính: Tình trạng này thường là do ung thư dòng bạch huyết hay viêm mạn tính do bệnh lao,...

- Một số triệu chứng về bệnh da liễu.

3. Các phương pháp sinh thiết

Dưới đây là một số phương pháp sinh thiết phổ biến:

- Sinh thiết bấm thường được dùng khi sinh thiết da: Bác sĩ sẽ lấy dụng cụ chuyên dùng để lấy đi một mẫu mô trên da.

- Sinh thiết kim là cách dùng kim để hút mẫu mô là ngoài. Phương pháp này đặc hiệu trong những trường hợp mà vị trí mô nghi ngờ nằm ở khá gần da. Các trường hợp hay sử dụng sinh thiết kim có thể kể đến như sinh thiết vú, sinh thiết gan, sinh thiết tủy xương,...

Tùy vào từng trường hợp mà bác sĩ có thể dùng loại kim nhỏ hoặc kim lõi. Ngoài ra, để tránh nguy cơ gây tổn thương và để lại sẹo, một số trường hợp còn được sử dụng các thiết bị hút chân không.

Các phương tiện chẩn đoán hình ảnh ngày càng hiện đại với độ chính xác rất cao. Chính vì thế, các bác sĩ thường thực hiện thủ thuật sinh thiết kim dưới sự hướng dẫn của các phương tiện như siêu âm, chụp cộng hưởng từ, chụp CT,... để có được kết quả chính xác và đảm bảo an toàn cho người bệnh.

- Sinh thiết qua nội soi, bao gồm:

+ Sinh thiết nội soi qua đường tiêu hóa: Được áp dụng với những bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh về đường tiêu hóa. Trong quá trình nội soi, bác sĩ sẽ tiến hành lấy mẫu mô của khối u bất thường để thực hiện sinh thiết.

+ Sinh thiết qua nội soi: Thường được áp dụng trong sinh thiết màng phổi, sinh thiết màng bụng, sinh thiết gan, thận,... Nhờ vào các phương tiện nội soi, các bác sĩ có thể xác định được vị trí của khối u và lấy mẫu mô chính xác.

Có nhiều phương pháp sinh thiết khác nhau

- Sinh thiết mở: Đây là phương pháp được áp dụng để có thể lấy trọn hạch bất thường trong cơ thể. Nếu việc lấy toàn bộ hạch hoặc khối u quá khó khăn hoặc có thể gây nguy hiểm cho người bệnh thì chỉ cần cắt một phần hạch hay khối u để thực hiện giải phẫu bệnh.

- Sinh thiết lạnh hay sinh thiết trong lúc phẫu thuật: Phương pháp này có sự tương đồng so với sinh thiết mở. Các bác sĩ thực hiện phẫu thuật để cắt khối u, thực hiện phân tích khối u và cho kết quả trong khoảng 15 đến 20 phút, từ đó bác sĩ sẽ quyết định có làm sạch triệt để vùng quanh khối u hay không.

4. Một số nguy cơ rủi ro sau sinh thiết

Các thủ thuật y khoa đều tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro nhất định và sinh thiết cũng không ngoại lệ. Hơn nữa, sinh thiết lại là thủ thuật gây xâm lấn nên vẫn tồn tại nguy cơ, tuy nhiên, phần lớn những nguy cơ rủi ro này thường không quá nghiêm trọng và có thể xử lý hiệu quả.

- Vùng sinh thiết bị nhiễm trùng với một số triệu chứng như sưng nề vùng chọc sinh thiết, có hiện tượng chảy dịch, người bệnh bị sốt cao,...

- Chảy máu: Thường xảy ra trong vài ngày đầu. Thông thường, bác sĩ sẽ băng ép kỹ cho bệnh nhân rất cẩn thận sau khi thực hiện thủ thuật này.

- Đau: Sau khi sinh thiết xong, lượng thuốc tê dữ trữ và thuốc giảm đau được thanh thải, người bệnh sẽ cảm thấy đau nhiều hơn. Nếu cần thiết, bác sĩ sẽ có thể chỉ định cho người bệnh dùng loại giảm đau phù hợp.

Sinh thiết cũng tiềm ẩn một số rủi ro nhất định

- Có nguy cơ để lại sẹo: Tùy theo cơ địa mà người bệnh có nguy cơ bị sẹo sau sinh thiết, tình trạng này thường gặp ở những đối tượng bệnh nhân được thực hiện sinh thiết mở hay sinh thiết qua phẫu thuật.

Hiện nay, Hệ thống Y tế MEDLATEC là cơ sở y tế đáng tin cậy để bạn thực hiện sinh thiết và nhiều loại xét nghiệm quan trọng khác. MEDLATEC có đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao cùng với hệ thống máy móc hiện đại có thể mang đến những dịch vụ xét nghiệm chất lượng.

Trung tâm Xét nghiệm của MEDLATEC là đơn vị y tế đầu tiên của Việt Nam đạt song hành 2 chứng chỉ là ISO 15189:2012 và chứng chỉ CAP của Hoa Kỳ. Do đó, khách hàng có thể hoàn toàn yên tâm khi sử dụng các dịch vụ y tế tại đây.

Nếu có thắc mắc cần được giải đáp hoặc có nhu cầu đặt lịch xét nghiệm sớm, quý khách hàng có thể liên hệ đến Hệ thống Y tế MEDLATEC qua tổng đài 1900 56 56 56, đội ngũ tổng đài viên của MEDLATEC luôn sẵn sàng tư vấn và hướng dẫn chi tiết cho bạn.

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.