Tin tức
Huyết quản là gì và những bệnh lý liên quan đến huyết quản
- 25/11/2024 | Gợi ý 10 loại thực phẩm chống xơ vữa mạch máu nên có trong bữa ăn
- 27/11/2024 | Bệnh tim mạch ở trẻ: Nguyên nhân và cách phòng ngừa
- 27/11/2024 | Bệnh viêm động mạch Takayasu và những biến chứng nguy hiểm cần lưu ý
- 04/12/2024 | Chảy máu động mạch có đặc điểm gì và cách sơ cứu mọi người cần biết
- 04/12/2024 | Xơ vữa mạch máu và những biến chứng không thể xem thường
1. Huyết quản là gì?
Huyết quản là thuật ngữ dùng để chỉ mạng lưới mạch máu trong cơ thể. Hệ thống mạch máu này bao gồm tĩnh mạch, mao mạch. Ngoài ra, huyết quản có thể hiểu là động mạch nếu hiểu theo nghĩa làm sạch mạch máu, giảm tình trạng xơ vữa động mạch.
Huyết quản là gì - Huyết quản là thuật ngữ dùng để chỉ hệ thống mạch máu trong cơ thể
2. Thành phần cơ bản cấu thành huyết quản
2.1. Động mạch
Động mạch là hệ thống mạch máu làm nhiệm vụ dẫn máu từ tim đến mạng lưới mô, cung cấp lượng oxy cần thiết đến các bộ phận, duy trì sự sống cho cơ thể.
Từ tim, động mạch chủ bắt đầu phân nhánh thành động mạch nhỏ hơn lan rộng đến bộ phận khác của cơ thể. Hệ thống những động mạch này sau đó lại tiếp tục phân chia thành nhiều động mạch nhỏ hơn nữa, chúng còn được gọi là tiểu động mạch. Mạng lưới tiểu động mạch lần lượt lan đến từng mô, cung cấp máu cho hệ thống mao mạch.
Động mạch dẫn máu từ tim đến nhiều hệ cơ quan khác trong cơ thể
2.2. Tĩnh mạch
Tĩnh mạch là một phần trong huyết quản của cơ thể. Chức năng cơ bản của hệ thống tĩnh mạch là vận chuyển máu tại mao mạch chứa oxy hàm lượng thấp quay trở lại tim.
Trong khi đó, mạng lưới tĩnh mạch phổi tập trung máu chứa oxy lại vận chuyển máu từ phổi đến vùng tâm nhĩ trái. Ngoài ra, mạng lưới tĩnh mạch cũng đảm nhiệm chức năng vận chuyển máu nghèo oxy tại những khu vực còn lại trong cơ thể đến tâm nhĩ phải.
Mạng lưới tĩnh mạch nông tập trung gần bề mặt da, không ở vị trí tương ứng với động mạch. Còn tĩnh mạch sâu lại ở sâu trong vùng mô cơ, nằm tại vị trí tương đối gần với động mạch tương ứng.
Dưới da tập trung khá nhiều tĩnh mạch nông
2.3. Mao mạch
Mao mạch gồm nhiều mạch máu cực nhỏ, liên kết động mạch và tĩnh mạch. Tại thành của mao mạch luôn chứa lớp tế bào nội mô. Đồng thời, giữa các tế bào sẽ là hệ thống lỗ nhỏ, hỗ trợ hoạt động trao đổi chất, vận chuyển máu.
Trong mạng lưới huyết quản, mao mạch là một trong những thành phần quan trọng nhất, đảm nhận nhiều chức năng. Theo đó, hoạt động trao đổi khí oxy, CO2, dưỡng chất, đào thải tạp chất giữa máu và phần mô xung quanh đều diễn ra tại mao mạch. Không những vậy, mao mạch còn đảm nhiệm chức năng liên kết cùng mạng lưới bạch huyết lớn hỗ trợ hệ bạch huyết trong vi hoàn bào.
3. Chức năng cơ bản của huyết quản là gì?
Hệ thống huyết quản trong cơ thể con người sẽ thực hiện nhiều chức năng quan trọng như:
- Tham gia vào quá trình vận chuyển dinh dưỡng, oxy: Cả động mạch, tĩnh mạch và mao mạch đều tham gia vào hoạt động vận chuyển oxy, dinh dưỡng đi nuôi cơ thể. Bên cạnh oxy, máu còn mang theo dinh dưỡng thiết yếu như axit amin, glucozơ, vitamin duy trì sự phát triển, thực hiện chức năng của tế bào.
- Loại bỏ chất thải từ hoạt động trao đổi chất của tế bào: Máu giàu oxy và máu nghèo oxy đều sẽ quay trở lại tim, phổi thông qua hệ thống tĩnh mạch. Đây là một phần trong quá trình trao đổi khí, loại bỏ khí CO2 từ hoạt động hô hấp. Mặt khác, chất thải như Creatinine, Urea sẽ được vận chuyển đến thận để đào thải thông qua đường nước tiểu.
- Điều hòa thân nhiệt: Trường hợp cơ thể bị hạ nhiệt, mạng lưới mạch máu dưới da bắt đầu mở rộng nhằm cải thiện lưu lượng máu, điều tiết lượng nhiệt tiết ra. Còn nếu như cơ thể phải giữ nhiệt, mạch máu dưới da lại có xu hướng co lại, khiến lượng máu lưu thông dưới da giảm.
- Hỗ trợ hoạt động miễn dịch: Máu luôn chứa bạch cầu, Lympho cùng kháng thể. Những tế bào này được vận chuyển đến khu vực bị nhiễm trùng, viêm nhiễm, giúp chống chọi lại yếu tố gây bệnh.
Huyết quản giữ vai trò chính trong hoạt động vận chuyển oxy, dinh dưỡng
4. Bệnh lý về huyết quản thường gặp
4.1. Hẹp động mạch
Hẹp động mạch xảy ra khi thành mạch có xu hướng dày lên hay chính là hiện tượng xơ vữa. Thông thường, động mạch cảnh hai bên gồm nhiều nhánh chính khởi phát từ động mạch chủ ngực, đồng thời mạch cảnh dọc theo hai bên cổ sẽ làm nhiệm vụ vận chuyển máu lên não. Khi động mạch bị hẹp, lượng máu lên não cũng giảm theo.
Nếu tình trạng hẹp động mạch ngày càng nghiêm trọng, não dễ rơi vào tình trạng thiếu máu, kéo theo đó là một số tổn thương xuất hiện. Biểu hiện lâm sàng thường gặp lúc này là thiếu máu não thông qua, nguy hiểm hơn là đột quỵ. Ngoài ra, tình trạng hẹp động mạch vành còn có thể gây suy tim, đột tử.
Hẹp động mạch có thể dẫn đến đột quỵ
4.2. Giãn tĩnh mạch
Giãn tĩnh mạch được xem là hệ quả của tình trạng suy tĩnh mạch mạn tính khiến máu bị trào ngược. Tại hệ thống chi dưới, hiện tượng trào ngược tĩnh mạch sẽ xuất hiện ở tĩnh mạch sâu hoặc tĩnh mạch nông.
Trong đó, tĩnh mạch sâu thường liên quan đến mạng lưới tĩnh mạch tại đùi, phần dưới niêm mạc cơ, tương đối khó điều trị. Còn tĩnh mạch nông lại liên quan đến mạng lưới tĩnh mạch hiển lớn và nhỏ cùng nhiều nhánh nằm giữa phần da và cơ, có thể can thiệp điều trị bằng phương pháp tiêm xơ, đốt tĩnh mạch hoặc phẫu thuật.
4.3. Phình động mạch
Đây là hiện tượng tổn thương giãn thành động mạch khó khôi phục, đường kính lớn hơn 50% đường kính khi đoạn động mạch chưa bị ảnh hưởng. Khi độ phồng càng lớn, khả năng vỡ lại càng cao. Nếu không điều trị can thiệp, túi phình động mạch sẽ tiếp tục lớn dần, gây nguy hiểm đến tính mạng.
4.4. Xơ vữa động mạch
Chức năng chính của động mạch là hỗ trợ quá trình vận chuyển máu từ tim giàu oxy cũng như dưỡng chất duy trì hoạt động sống. Tuy nhiên theo thời gian, lượng chất béo, cholesterol cùng nhiều tạp chất khác tích tụ tại thành mạch gây xơ vữa, khiến động mạch bị hẹp, hoạt động vận chuyển máu lúc này cũng diễn ra khó khăn hơn.
Tình trạng xơ vữa động mạch có thể xuất hiện tại nhiều vùng mạch như vùng mạch dưới chi, mạch cảnh hoặc mạch vành. Đây là nguyên nhân dẫn đến một vài bệnh lý liên quan đến động mạch.
Nếu khối xơ vữa bị phá vỡ, nhiều cục máu đông bắt đầu phủ kín thành mạch dẫn đến biến chứng nguy hiểm như nhồi máu não, nhồi máu cơ tim, mạch tại các chi bị tắc,...
4.5. Viêm mạch máu
Viêm mạch máu xảy ra khi thành mạch máu biến đổi hoặc bị tổn thương gây tình trạng sưng, viêm khiến lưu lượng máu vận chuyển bị giảm xuống. Ngoài ra, tình trạng bệnh lý này có thể khiến máu bị lẫn dịch viêm, máu sau đó lại tiếp tục chuyển đến hệ thống mô và cơ quan nội tạng gây ra hàng loạt biến chứng nguy hiểm.
4.6. Huyết khối tĩnh mạch sâu
Đây là tình trạng hình thành huyết khối trong tĩnh mạch. Các cục máu đông có thể xuất hiện ở bất kỳ tĩnh mạch nào, trong đó tập trung nhiều nhất là tại hệ thống tĩnh mạch chi dưới.
Hi vọng sau chia sẻ trên đây của MEDLATEC, bạn có thể biết chính xác huyết quản là gì. Về cơ bản, huyết quản là thuật ngữ dùng để chỉ hệ mạng lưới máu trong cơ thể. Nếu chúng gặp vấn đề, hàng loạt hệ cơ quan khác cũng bị ảnh hưởng. Nếu muốn chủ động bảo vệ sức khỏe của bản thân, bạn nên duy trì lịch khám sức khỏe định kỳ tại những địa chỉ y tế đảm bảo chất lượng như Hệ thống Y tế MEDLATEC. Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng gọi đến số 1900 56 56 56 của MEDLATEC để được hỗ trợ.
Bình luận ()
Lựa chọn dịch vụ
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!