Các tin tức tại MEDlatec
Tổng phân tích nước tiểu 10 thông số cho biết điều gì?
- 23/12/2022 | Hồng cầu trong nước tiểu cảnh báo bệnh gì?
- 23/12/2022 | Cách đọc các chỉ số xét nghiệm nước tiểu cơ bản
- 07/01/2023 | Thử nước tiểu với Baking Soda có chính xác không?
1. Giới thiệu chung về tổng phân tích nước tiểu
Tổng phân tích nước tiểu là xét nghiệm giúp kiểm tra nồng độ, sự xuất hiện của một số chất có trong nước tiểu và phân tích màu sắc của nó. Kết quả do xét nghiệm cung cấp có tác dụng sàng lọc và theo dõi những bệnh lý có thể gặp phải ở hệ tiết niệu, tiểu đường, bệnh liên quan đến tim mạch, huyết áp, gan,...
Hãy cùng giải mã ý nghĩa tổng phân tích nước tiểu 10 thông số bằng những thông tin sau:
1.1. Glucose (GLU)
Chỉ số Glucose cho biết hàm lượng đường có trong nước tiểu. Thông thường ở người khỏe mạnh chỉ số này bằng 0 hoặc dưới 0,8 mmol/l. Nếu Glucose lớn hơn mức nêu trên thì có thể nhận định rằng bệnh nhân đang bị rối loạn dung nạp đường hoặc có dấu hiệu của bệnh tiểu đường.
Bên cạnh đó, nồng độ GLU cao còn xảy ra ở những người mắc bệnh ống thận, chức năng hấp thu của thận yếu (khi hàm lượng đường chưa cao đã bị đào thải qua nước tiểu), người bị viêm tụy hoặc glucose niệu,...
1.2. Ketone (KET)
Ketone là một chất được tổng hợp tại gan và thường được chuyển hóa toàn diện, rất ít khi xuất hiện trong nước tiểu, nếu có thì cũng chỉ là một lượng nhỏ.
Ở một số trường hợp Ketone bị tích tụ lại trong huyết tương và bài xuất qua nước tiểu. Khi xét nghiệm phát hiện ra sự có mặt của Ketone chứng tỏ một điều bệnh nhân đang bị thiếu dinh dưỡng, thai phụ đang có nguy cơ bị tiểu đường thai kỳ, dùng insulin quá liều, cường giáp hay bị ketone niệu,...
Chỉ số Ketone ở người bình thường là 0 mmol/L, phụ nữ có thai có rất ít hoặc không có (trung bình 2,5 - 5 mg/dl).
1.3. Bilirubin (BIL)
Bilirubin được hình thành từ quá trình phân hủy của hemoglobin hồng cầu tại gan rồi sau đó được thải ra khỏi cơ thể thông qua nước tiểu. Nồng độ Bilirubin ở người khỏe mạnh bình thường sẽ nằm trong giới hạn từ 0,4 - 0,8 mg/dL. Nếu Bilirubin vượt qua khoảng này thì có khả năng bệnh nhân đang gặp phải các vấn đề như bị viêm gan do virus, sỏi mật, xơ gan, ung thư đầu tụy , vàng da tắc mật, ngộ độc do dùng thuốc.
1.4. Tỷ trọng nước tiểu (chỉ số SG)
Chỉ số SG phản ánh hàm lượng các chất hòa tan trong nước với giới hạn an toàn là từ 1,005 - 1,025. Tỷ trọng nước tiểu có tác dụng giúp đánh giá khả năng pha loãng hay cô đặc của nước tiểu, từ đó kiểm tra độ cân bằng thể dịch của cơ thể.
Nếu bệnh nhân uống thuốc lợi tiểu hay uống quá nhiều nước sẽ khiến tỷ trọng nước tiểu bị giảm. Điều này cũng xảy ra đối với những người gặp vấn đề về cô đặc nước tiểu. Ngoài ra chỉ số này cũng có thể thay đổi nếu bệnh nhân mắc các bệnh về gan, tiểu đường, gặp tình trạng nhiễm khuẩn, tiêu chảy hay suy tim xung huyết,...
1.5. Độ pH của nước tiểu
Độ pH là mối tương quan giữa mức độ kiềm và acid có trong nước tiểu giúp chẩn đoán các bệnh lý về hệ tiết niệu. Độ pH có thang điểm từ 1 - 14 và được cho là cân bằng nằm ở 6 - 7,5. Độ acid cao nhất khi nằm ở thang 1, ngược lại độ kiềm cao khi nằm ở thang 14.
Nếu trị giá của độ pH nằm dưới khoảng giới hạn trên thì tức là bệnh nhân đang có dấu hiệu nhiễm trùng, cảnh báo bất thường ở chức năng thận. Tuy nhiên bác sĩ cũng cần đối chiếu với các chỉ số khác mới có thể kết luận được bệnh.
1.6. Chỉ số hồng cầu niệu (BLD)
Ở người bình thường chỉ số BLD sẽ dao động trong khoảng từ 0,015 - 0,062 mg/dL. Nếu BLD vượt mức này, kết hợp với một số biểu hiện bất thường như chảy máu đường tiểu, bàng quang hay thận thì rất có thể đó là triệu chứng cảnh báo bệnh sỏi thận, cầu thận mạn tính, bướu thận, nhiễm trùng tiết niệu, hay xuất huyết bàng quang,...
Xét nghiệm nước tiểu giúp chẩn đoán và theo dõi một số bệnh lý ở các cơ quan trong cơ thể
1.7. Protein (PRO)
Các phân tử protein xuất hiện ở mọi cơ quan, rất quan trọng đối với hoạt động sống của cơ thể. Trong đó, thận là bộ phận có nhiệm vụ lọc chất thải từ máu, nhưng ngăn cản không để protein bị đào thải ra ngoài môi trường thông qua nước tiểu.
Hàm lượng protein có trong nước tiểu ở người khỏe mạnh thường là rất ít hoặc không có, với khoảng an toàn là từ 7,5 - 10 mg/dL (hay 0,075 - 0,1 g/L). Nếu xét nghiệm protein phát hiện có mặt phân tử này trong nước tiểu với hàm lượng cao thì rất cơ thể người bệnh đang mắc các vấn đề về thận, bệnh liên quan đến tim mạch, huyết áp cao hoặc tiểu đường,...
1.8. Nitrite (NIT)
Nitrite hình thành từ nitơ, vi khuẩn sẽ ăn nitrite và biến đổi nó thành nitrat, thải qua đường nước tiểu. Điều này thường xuất hiện khi bệnh nhân bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu, bàng quang hoặc thận. Đó là lý do vì sao những người bị nhiễm khuẩn tiết niệu thường xuất hiện nitrite trong nước tiểu.
Ở người khỏe mạnh chỉ số này sẽ là 0,05 - 0,1 mg/dL. Xét nghiệm thường sẽ được chỉ định nếu bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng như tiểu đau, bí tiểu, nước tiểu có mùi, tiểu ra máu, nóng rát,...
1.9. Urobilinogen (UBG)
UBG là kết quả của quá trình vi khuẩn đường ruột phân hủy bilirubin. Đây là một sắc tố không màu được bài tiết qua nước tiểu và phân. Chỉ số này thường nằm trong khoảng từ 0,2 - 1,0 mg/dL. Khi UBG nằm ngoài trị số này thì khả năng cao bệnh nhân đang mắc một bệnh lý nào đó về gan.
Xét nghiệm chỉ số UBG là dành cho những bệnh nhân có biểu hiện như ớn lạnh, đau bụng, sưng bụng, ăn kém, vàng mắt và da, nước tiểu đậm màu, hay bị nhầm lẫn và mất phương hướng,...
1.10. Bạch cầu (LEU)
Khi có tác nhân gây bệnh tấn công cơ thể, hệ miễn dịch sẽ sản sinh ra những tế bào bạch cầu với nhiệm vụ tiêu diệt vi khuẩn. Nếu nồng độ LEU có trong nước tiểu cao hơn so với mức bình thường (từ 10-25 tế bào/μL) thì khả năng cao là bạn đang bị nhiễm trùng đường tiết niệu. Bạn có thể gặp phải những triệu chứng trên lâm sàng như đau lâm râm ở lưng, hông và bụng, đau rát mỗi khi đi tiểu, nước tiểu có lẫn máu, đục, phát ra mùi hôi, tiểu rắt, tiểu bí,...
2. Trước khi thực hiện tổng phân tích nước tiểu 10 thông số cần lưu ý điều gì?
Sau đây là những lưu ý khi xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu 10 thông số mà bệnh nhân cần ghi nhớ:
-
Có những loại xét nghiệm cần nhịn đói trước khi thực hiện từ 8 - 12 tiếng, nhưng cũng có những loại như xét nghiệm pH thì không cần nhịn ăn. Tuy nhiên người bệnh cũng cần kiêng các thực phẩm khiến màu sắc nước tiểu thay đổi;
-
Nếu bạn đang đến kỳ kinh nguyệt thì hãy đợi qua kỳ kinh rồi mới làm xét nghiệm vì máu kinh có thể lẫn trong nước tiểu làm sai lệch kết quả;
-
Thông báo trước cho bác sĩ những thuốc đang dùng để có những lưu ý không làm ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm;
-
Vệ sinh vùng kín và rửa tay sạch sẽ trước khi lấy mẫu;
-
Lấy nước tiểu giữa dòng, bỏ qua nước tiểu đầu và cuối. Lấy đủ lượng cần thiết để xét nghiệm.
Hãy thực hiện các lưu ý theo hướng dẫn của bác sĩ trước khi làm xét nghiệm nước tiểu
Trung tâm Xét nghiệm của Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC quy tụ đông đảo đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm, đồng thời Trung tâm còn được công nhận đạt chuẩn quốc tế ISO 15189: 2012 và CAP với hệ thống trang thiết bị y tế hiện đại, nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài giúp đưa ra các chẩn đoán chính xác, nhanh chóng.
Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu 10 thông số cũng nằm trong danh mục của dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tại nhà do MEDLATEC cung cấp. Vì vậy nếu quý khách hàng chưa có thời gian thực hiện xét nghiệm trực tiếp tại viện thì có thể đăng ký dịch vụ này thông qua tổng đài 1900 56 56 56 hoặc theo đường link: TẠI ĐÂY
Để được tư vấn về dịch vụ xét nghiệm và thăm khám tại viện, quý khách hàng vui lòng liên hệ theo hotline 1900 56 56 56 của MEDLATEC, tổng đài viên sẽ hỗ trợ quý khách đặt lịch khám cùng các chuyên gia.
Lựa chọn dịch vụ
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!