Tin tức
Cây bồ bồ: Công dụng và cách dùng trong chữa trị bệnh
Cây bồ bồ: Công dụng và cách dùng trong chữa trị bệnh
Nhiều người thường rỉ tai nhau về công dụng chữa bệnh của cây bồ bồ nhưng không phải ai cũng biết rõ về cách dùng và liều dùng. Vậy thì những chia sẻ dưới đây của MEDLATEC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tác dụng của loài cây này cũng như cách sử dụng để phát huy được tối đa công dụng của cây.
1. Sơ lược về cây bồ bồ
Chè đồng, chè nội, chè cát là những tên gọi khác của cây bồ bồ. Cây có đặc điểm như sau:
Đặc điểm tự nhiên
Bồ bồ thuộc cây thảo (cỏ) với thân cứng, nhẵn hoặc hơi lông, hình trụ, mọc đứng, cao từ 20 - 70cm. Cây có thể mọc đơn hoặc phân nhánh, nếu phân nhánh thì có nhiều cành và cành mọc ngay từ gốc. Lá cây có cuống, mọc đối xứng, phiến lá có thể là hình trứng, hình bầu dục hoặc hình mác dài; nhọn ở phần chóp lá; mép lá có răng cưa tròn.
Hoa cây bồ bồ mọc thành cụm hình cầu ở phần ngọn. Hoa có kích thước nhỏ, chỉ từ 0,5 - 1cm. Còn quả thì hình trứng, nhẵn, dài khoảng 3 - 4mm, mũi nhọn. Trong quả có nhiều hạt nhỏ.
Cây bồ bồ thuộc họ hoa mõm chó - Scrophulariaceae
Phân bố sinh thái
Bồ bồ được tìm thấy nhiều ở Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia, Philippin, Malaysia, Campuchia, Lào,… Tại Việt Nam, cây phân bố nhiều ở các tỉnh phía Bắc như Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh,… Các tỉnh phía Nam thì ít hơn, có ở Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa Vũng Tàu.
Cây bồ bồ thường mọc hoang ở vùng đồi núi thấp, nhiều nắng hoặc ở các rừng thưa rụng lá, bờ nương rẫy vùng trung du. Hạt của cây khi khô sẽ được phát tán xung quanh nhờ gió. Hạt tồn tại trên mặt đất qua mùa đông, đến cuối mùa xuân thì nảy mầm và mọc thành cây mới.
Bộ phận sử dụng
Mùa hè thu, thời điểm từ tháng 4 đến tháng 7 là bồ bồ ra hoa. Lúc này, người ta sẽ thu hoạch thân, cành, hoa và lá của cây về rửa sạch, phơi khô và bó thành từng bó để sử dụng dần. Mỗi bó dược liệu nặng khoảng 40 - 60g, dài 25 - 30cm, đường kính 5 - 6cm.
Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của cây bồ bồ bao gồm 0.7 - 1% tinh dầu, saponin, glucosid và 1,67% kalinitrat. Trong tinh dầu bồ bồ chứa chứa 33,5%. L – fenchon 22.6% L – limonen, 11,6% humulen, 5.9% cineol. fenchol, oxyd piperiton, sesquiterpen.
2. Công dụng của cây bồ bồ
Cây bồ bồ có nhiều công dụng cả trong y học cổ truyền lẫn y học hiện đại, cụ thể như sau:
Theo y học cổ truyền
Bồ bồ là cây dược liệu có vị cay và hơi đắng, mùi thơm dễ chịu, tính ôn nhẹ, có tác dụng khử phong, giải biểu, lợi tiêu hóa và làm ra mồ hôi. Đặc biệt, cây là vị thuốc được sử dụng nhiều cho phụ nữ sau sinh với các công dụng như kích thích ăn ngon, điều hòa kinh nguyệt,… Ngoài ra, thảo dược này còn có tác dụng giảm đau bụng do viêm ruột, tiêu hóa kém; chữa cảm sốt, vàng da, mề đay, thấp khớp, bại liệt ở trẻ em.
Bồ bồ giúp hỗ trợ chứng mệt mỏi, biếng ăn cho phụ nữ sau sinh
Theo y học hiện đại
Tác dụng của cây bồ bồ theo y học hiện đại là rất nhiều, bao gồm:
● Cao cồn và tinh dầu của cây bồ bồ có tác dụng lợi mật và tăng cường khả năng đào thải độc tố của gan.
● Cao cồn và cao nước của cây bồ bồ có đặc tính kháng khuẩn, ức chế và tiêu diệt các khuẩn Shigella dysenteriae, Shigella shigae, Staphylococcus aureus và Streptococcus hemolyticus.
● Cồn và các thành phần tan trong nước của cây bồ bồ có khả năng chống viêm, ngăn ngừa tình trạng viêm nhiễm.
● Tinh dầu và nước cất của bồ bồ được dùng để điều chế thuốc diệt giun, bao gồm giun đất, giun đũa. Trong đó, khi tiếp xúc với thuốc, giun đất sẽ bị tiêu diệt trong 5 - 10 phút, còn giun đũa thì mất 2 - 3 tiếng.
● Bồ bồ còn được sử dụng trong điều trị viêm loét dạ dày và trào ngược dạ dày thực quản nhờ khả năng làm giảm tiết dịch vị axit.
Bồ bồ có tác dụng làm giảm tiết dịch vị axit, giảm triệu chứng đau dạ dày do viêm loét
3. Hướng dẫn sử dụng cây bồ bồ chữa bệnh
Cây bồ bồ có nhiều công dụng trong hỗ trợ điều trị bệnh nếu bạn tuân thủ liều lượng và cách sử dụng. Cụ thể, tùy vào từng trường hợp và mục đích mà bạn có liều dùng và cách dùng khác nhau.
Liều dùng
Nếu dùng bồ bồ để trị cảm lạnh, sốt, đau đầu, các vấn đề về tiêu hóa, dạ dày thì liều dùng là 15 - 30g/ ngày. Nếu dùng bồ bồ để chữa vàng da, viêm gan mật do virus hay các vấn đề về tiết niệu (tiểu tiện ít, nước tiểu vàng đục) thì liều dùng là 10 - 20g/ ngày. Phụ nữ sau sinh ăn ngủ kém, thường xuyên đau đầu, chóng mặt thì nên dùng theo hướng dẫn của thầy thuốc.
Về độc tính của cây bồ bồ thì không đáng lo ngại. Bởi khi sử dụng với liều lượng cao gấp 20 lần trên động vật thí nghiệm thì động vật vẫn sống an toàn. Do đó, bạn có thể an tâm khi sử dụng cây để chữa bệnh.
Cách dùng
Cách sử dụng cây bồ bồ để chữa bệnh cực kỳ đơn giản, đó là sắc lấy nước rồi uống theo liều lượng hướng dẫn trên hoặc theo chỉ định của thầy thuốc. Có thể sử dụng riêng lẻ bồ bồ hoặc kết hợp với các thảo dược khác để gia tăng hiệu quả chữa bệnh. Chẳng hạn như:
● Kết hợp bồ bồ với hạt dành dành, đại hoàng để điều trị vàng da.
● Kết hợp bồ bồ với bạch truật, trạch tả, trư linh, phục linh để điều trị bí tiểu, viêm gang.
● Kết hợp bồ bồ với diếp trời, uất kim để điều trị viêm túi mật.
● Kết hợp bồ bồ với tịch lãnh, hoàng cầm, mộc thông, khổ thái để chữa say nắng, cảm sốt,…
Sắc bồ bồ với nước rồi uống từ 2 - 3 lần/ ngày theo hướng dẫn của thầy thuốc
Trên đây là những chia sẻ giúp bạn hiểu hơn về cây bồ bồ để có cách sử dụng cho đúng. Nhìn chung, đây là cây dược liệu có cách sử dụng đơn giản và không có độc tính nên bạn hoàn toàn an tâm khi sử dụng để chữa bệnh. Nhưng dù sử dụng bất cứ loại dược liệu nào thì tốt nhất bạn vẫn nên tham vấn ý kiến của thầy thuốc trước khi dùng.
Quý khách hàng có nhu cầu đặt lịch khám bệnh tại Hệ thống Y tế MEDLATEC có thể gọi đến hotline 1900 56 56 56. Tổng đài viên của bệnh viện sẽ hỗ trợ quý khách 24/7.
BS Chỉnh đã duyệt
Bình luận ()
Lựa chọn dịch vụ
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!
